Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 07/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 49/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 07 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 164/2018/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2018 về Ly hôn và tranh chấp nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc A , sinh năm 1991 (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Trương Út E, sinh năm 1984 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ cư trú: Tổ 6, ấp 3B, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 5 năm 2018, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa xét xử nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc A và anh Trương Út E chung sống với nhau vào năm 2012 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước theo đúng quy định pháp luật. Trước khi chung sống cả hai đều còn độc thân. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Từ khi cưới nhau về vợ chồng chung sống rất hạnh phúc nhưng từ năm 2014 đến nay vợ chồng chị Ánh, anh E thường xuyên mâu thuẫn, nguyên nhân do anh E ham lêu lõng, đánh bài, cá độ, đá gà bỏ mặc không lo gì cho vợ con. Mọi việc trong gia đình anh E để một mình chị Ánh phải gánh vác nuôi con. Ngoài ra trong cuộc sống hàng này chị Ánh, anh E còn hay mâu thuẫn cải vả nhau, chị Ánh nhiều lần bỏ qua cho anh E để vợ chồng đoàn tụ nhưng anh E vẫn không thay đổi. Khoảng 4 tháng nay thì anh E bỏ đi chơi luôn đến nay không thèm quay về nhà nữa, vợ chồng cũng sống ly thân từ đó. Nay chị Ánh nhận thấy cuộc sống chung không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh E

Về con chung: Quá trình chung sống chị Ánh và anh E có 02 con chung tên Trương Thành D sinh ngày 15/3/2013 và Trương Như Y sinh ngày 24/5/2016. Nay ly hôn chị Ánh yêu cầu được nuôi cả hai con, không yêu cầu anh E cấp dưỡng nuôi con chung

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Ánh không yêu cầu tòa giải quyết.

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản tồ tụng cho bị đơn anh Trương Út E để anh E đến Tòa án làm việc, tham gia phiên họp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham gia phiên tòa nhưng anh E vắng mặt không có lý do chính đáng. Do đó, Tòa án không thể ghi nhận ý kiến, nguyện vọng của anh E được

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn: Chị Ánh giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không cung cấp bổ sung thêm chứng cứ tài liệu nào khác.

Bị đơn anh Trương Út E vắng mặt đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 54/2018/QĐST-HNGĐ ngày 20/8/2018 nhưng anh E vắng mặt không có lý do.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay nhận thấy Thẩm phán Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của BLTTDS về thủ tục nhận đơn, thụ lý vụ án, thời hiệu khởi kiện, quan hệ pháp luật, thẩm quyền thụ lý vụ án, về tư cách tố tụng, thu thập chứng cứ, tục tống đạt văn bản tố tụng, thủ tục tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định đưa vụ án xét xử, chuyển hồ sơ và quyết định xét xử cho Viện kiểm sát

Về việc chấp hành theo quy đinh pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa: thực hiện đúng các quy định tại các điều 239, 240, 241, 243, 244, 247, 248, 249, 250, 254, 258, 260 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc chấp hành theo quy định của pháp luật của các đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật tại các Điều 70, 71, 73 BLTTDS. Bị đơn không thực hiện đầy đủ các quy định tại các điều 70, 72 BLTTDS

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chơn Thành tham gia phiên tòa đề nghị HĐXX:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ khoản 1 Điều 9, Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị cho chị Nguyễn Thị Ngọc A được ly hôn với anh Trương Út E. Về con chung: giao 02 con chung tên Trương Thành D sinh năm 2013 và Trương Như Y sinh năm 2016 cho chị Ánh trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con không đặt ra do chị Ánh không yêu cầu

Đề nghị HĐXX xem xét nghĩa vụ nộp án phí của các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

{1)}Theo đơn khởi kiện và yêu cầu tại phiên tòa của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc A, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do bị đơn anh Trương Út E có nơi cư trú tại tổ 6, ấp 3B, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn anh Trương Út E nhưng do anh E đã được Tòa án nhiều triệu tập để giải quyết vụ án và xét xử nhưng anh E vắng mặt không có lý do chính đáng do đó căn cứ khoản 3 Điều 228 Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

{2}Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc A, Hội đồng xét xử xét thấy:

{2.1}Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc A và anh Trương Út E tự nguyện sống chung với vào năm chung sống với nhau vào năm 2012 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà hôm nay chị Ánh cho rằng quá trình chung sống vợ chồng anh chị thường xuyên mâu thuẫn do anh E ham lêu lõng, đánh bài, cá độ, đá gà bỏ mặc không lo gì cho vợ con. Mọi việc trong gia đình anh E để một mình chị Ánh phải gánh vác nuôi con. Ngoài ra trong cuộc sống hàng này chị Ánh, anh E còn hay mâu thuẫn cải vả nhau, chị Ánh nhiều lần bỏ qua cho anh E để vợ chồng đoàn tụ nhưng anh E vẫn không thay đổi. Từ tháng 5/2018 vợ chồng chị Ánh, anh E sống ly thân cho đến nay. Lời trình bày của chị Ánh cũng phù hợp với biên bản xác minh tình trạng hôn nhân ngày 26/6/2018 (bút lục số 29) của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành tại chính quyền địa phương. Như vậy, hội đồng xét xử có đủ cơ sở khẳng định hôn nhân của chị Ánh và anh E đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích chung không thể đạt được, do đó cần chấp nhận yêu cầu của chị Ánh, cho chị Ánh được ly hôn với anh E.

{2.2}Về nuôi con chung: Quá trình chung sống chị Ánh và anh E có 02 con chung tên Trương Thành D sinh ngày 15/3/2013 và Trương Như Y sinh ngày 24/5/2016. Chị Trà yêu cầu được nuôi cả hai con, không yêu cầu anh E cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, việc giao con chung cho ai trực tiếp nuôi dưỡng phải xem xét đến điều thu nhập thực tế của người trực tiếp nuôi dưỡng cũng như quyền lợi mọi mặt của con chưa thành niên. Xét thấy, hiện nay chị Ánh là lao động có thu nhập mỗi tháng khoảng 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và từ thời điểm chị Ánh, anh E sống ly thân đến nay thì hai cháu D, Ý vẫn ở với chị Ánh, chị Ánh vẫn đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng các con. Do đó, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu của chị Ánh về nuôi con chung, giao 02 con chung tên Trương Thành D sinh ngày 15/3/2013 và Trương Như Y sinh ngày 24/5/2016 cho chị Ánh trực tiếp nuôi dưỡng.

{2.3}Về cấp dưỡng nuôi con: không đặt ra do chị Ánh không có yêu cầu

{2.4}Về tài sản chung, nợ chung: Chị Ánh không yêu cầu giải quyết.

{2.5}Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Ánh phải chịu là 300.000đồng.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 143, Điều 147, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Ngọc A được ly hôn với anh Trương Út E.

2. Về nuôi con chung: Giao 02 con chung tên Trương Thành D sinh ngày 15/3/2013 và Trương Như Y sinh ngày 24/5/2016 cho chị Nguyễn Thị Ngọc A trực tiếp nuôi dưỡng.

3. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Ngọc A phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009425 ngày 30/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án theo đúng quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 07/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:49/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chơn Thành - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về