Bản án 49/2018/DS-ST ngày 12/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BÀ RỊA, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

BẢN ÁN 49/2018/DS-ST NGÀY 12/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Bà Rịa,tỉnh Bà Rịa– Vũng Tàu xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số:219/2018/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 96 /2018/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H sinh năm 1954 (có mặt);

HKTT và trú tại: Tổ 2, ấp B 2, xã P, thành phố B , tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

- Bị đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1953; (vắng mặt)

Địa chỉ nơi cư trú cuối cùng: Tổ 2, ấp B 2, xã P, thành phố B , tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

[1]- Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/5/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị H trình bày:

Bà và ông Trần Văn H tự nguyện chung sống với nhau từ đầu năm 1993, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã L , huyện Đ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vào ngày 17/4/1993 theo Giấy chứng nhận kết hôn số XX. Sau khi kết hôn ông bà sống với nhau tại Tổ 2, ấp B 2, xã P, thành phố B , tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Trong thời gian chung sống vợ không xảy ra mâu thuẫn. Ông H làm nghề đàn hội chợ và đám cưới nên thường xuyên vắng nhà, có khi đi vắng một vàingày, có khi đi vắng một vài tháng mới về. Ngày 27/12/2004 âm lịch tức ngày 05/02/2005 ông H đi làm như mọi lần và đã không trở về nhà và biệt tích từ đó đến nay. Sau khi ông H bỏ đi bà H đã áp dụng nhiều biện pháp tìm kiếm nhưng vẫn không có kết quả. Ngày 22/5/2018, Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa đã ra Quyết định số 03/2018/QĐST-VDS tuyên bố ông Trần Văn H mất tích. Nay bà H đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với người mất tích là ông Trần Văn H .

- Về con chung: Bà H và ông H có 01 con chung là Trần Minh T , sinhngày 28/12/1993 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác nhận không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2].-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bà Rịa kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự có ý kiến như sau:

-Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký Tòa án và nguyên đơn đã thực hiện đúng và đủ quyền, nghĩa vụ của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn ông Trần Văn H đã được tuyên bố mất tích nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử là đúng quyđịnh pháp luật.

Vụ án từ khi thụ lý cho đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử đã tuân thủ đúng thời hạn xét xử theo quy định.

-Về nội dung:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị H cho bà H ly hôn với ông H.

+ Về con chung: Đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, nghe ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] - Về thủ tục, thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Nguyễn Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Trần Văn H, ông H là bị đơn có nơi cư trú cuối cùng tại thành phố Bà Rịa nên đây là vụ án tranh chấp về ly hôn và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa theo khoản 1 điều 28 và điểm a khoản 1 điều 35, Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] - Về nội dung: Bà H và ông H kết hôn năm 1993, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L , huyện Đ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nên quan hệ hôn nhân giữa hai người là hợp pháp. Bị đơn là ông Trần Văn H đã được Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa ra Quyết định số 03/2018/QĐST-VDS ngày 23/5/2018 tuyên bố mất tích. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, ông vẫn biệt tích, Tòa án đã thực hiện thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật nhưng ông vẫn vắng mặt. Do đó, bà H yêu cầu ly hôn với người mất tích là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Tòa án chấp nhận.

Về con chung: Đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nơ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này có yêu cầu sẽ xem xét thành vụ án khác.

Về án phí:

Bà H là người cao tuổi nên căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 được miễn án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 68 Bộ luật Dân sự

Khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy banThường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H

1.-Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông TrầnVăn H.

2.-Về con chung: Bà H và ông H có 01 con chung là Trần Minh T, sinh ngày 28/12/1993 đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

3.- Về tài sản chung và nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4.-Về án phí hôn nhân gia đình: Bà Nguyễn Thị H thuộc trường hợp được miễn án phí nên không phải nộp án phí hôn nhân gia đình.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận bản sao bản án hoặc bản sao bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

308
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2018/DS-ST ngày 12/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:49/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bà Rịa - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về