Bản án 487/2019/HNGD-ST ngày 22/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 487/2019/HNGD-ST NGÀY 22/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 4 naêm 2019 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 1701/2018/TLST-HN ngày 17 tháng 12 năm 2018 về: “Tranh chấp Ly hôn” Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2019/QĐXX-HNGĐ ngày 14/3/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 33/2019/QĐ-HPT ngày 01/4/2019 giữa các đương sự:

Ngun đơn: Bà Nguyễn Hồng Ph, sinh năm 1982; Địa chỉ: Số A đường T, Phường K, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Ông Huỳnh Dương Tiến D, sinh năm 1990; Địa chỉ: Số B đường N, Phường j, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 23/10/2018 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Hồng Ph trình bày:

Bà Ph và ông D sống chung với nhau năm 2014. năm 2016 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường K, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu năm 2017 vợ chồng bà Ph và ông D phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan đểm sống. Mặc dù vợ chồng đã cố gắng giải quyết mâu thuẫn nhưng vẫn không hàn gắn được, ngược lại mối quan hệ ngày càng xấu đi dẫn đến việc ly thân từ 30/04/2017 đến nay. Bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, để ổn định cuộc sống, công việc và nuôi con. Nên bà Ph yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Dương Tiến D.

Quá trình chung sống bà Nguyễn Hồng Ph và ông Huỳnh Dương Tiến D có 01 con chung tên Huỳnh Tuấn A sinh ngày 01/07/2016, con chung do bà Ph nuôi dưỡng, trong đơn khởi kiện bà yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 (ba triệu đồng) một tháng cho đến khi cháu Tuấn A đủ 18 tuổi. Nhưng đến nay bà thay đổi yêu cầu, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu toà án giải quyết.

Bị đơn ông Huỳnh Dương Tiến D đã được tòa án niêm yết triệu tập hợp lệ đến Tòa để ghi lời khai ngày 15/01/2019, tham gia phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải ngày 21/02/2019 và ngày 14/3/2019 nhưng ông D vẫn không có mặt tại Tòa, do đó Tòa án không ghi lời khai và không tiến hành hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử như sau:

* Về tố tụng:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm này thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định đúng quan hệ tranh chấp, xác định tư cách pháp lý, và mối quan hệ của những người tham gia tố tụng cũng như thời hạn gửi các văn bản tố tụng, hồ sơ Viện kiểm sát nghiên cứu.

- Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

- Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71, bị đơn chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72 và của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

* Về nội dung:

- Bà Nguyễn Hồng Ph xin ly hôn với ông Huỳnh Dương Tiến D là có căn cứ chấp nhận.

- Về con chung: Bà Ph xin nuôi dưỡng con chung Huỳnh Tuấn A, sinh ngày 01/07/2016 và yêu cầu về cấp dưỡng là có cơ sở chấp nhận.

- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Đương sự phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Hồng Ph ông Huỳnh Dương Tiến D là quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình. Căn cứ phiếu yêu cầu xác minh ngày 24/12/2018 của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, kết quả xác minh của Công an Phường J, quận G cho biết ông Huỳnh Dương Tiến D có đăng ký thường trú và thực tế cư trú tại số đường N, Phường j, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 22/06/2016 cho đến nay. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39  Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Tòa án đã triệu tập đến lần thứ hai nhưng ông Huỳnh Dương Tiến D vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với thủ tục được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số: 173, ngày 13/09/2016 do Ủy ban nhân dân Phường 16, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh cấp thể hiện hôn nhân giữa bà Nguyễn Hồng Ph ông Huỳnh Dương Tiến D là quan hệ hôn nhân hợp pháp, nên phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Ph xét thấy trong thời gian chung sống vợ chồng không hạnh phúc, mâu thuẫn gia đình ngày càng trầm trọng, vợ chồng thường xuyên cãi vã, cho dù đã cố gắng đối thoại và hoà giải nhưng không thể hàn gắn. Nay bà Ph muốn ly hôn để ổn định cuộc sống và nuôi con. Qua kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân Phường 12, quận Gò Vấp. Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu của bà Ph là phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì thực tế tình cảm vợ chồng không còn. Mục đích hôn nhân không đạt được thì không nhất thiết phải kéo dài cuộc sống vợ chồng nữa; Tòa án cũng đã triệu tập ông ông Huỳnh Dương Tiến D đến Tòa để ghi lời khai, tham dự phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, tham dự phiên Tòa, nhưng ông D vẫn không có mặt, thể hiện ông D không quan tâm đến kết quả xin ly hôn của bà Ph tại Tòa. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Hồng Ph với ông Huỳnh Dương Tiến D.

[5] Về con chung: Giao con chung Huỳnh Tuấn A, sinh ngày 01/07/2016 cho bà Nguyễn Hồng Ph nuôi dưỡng, trong đơn kiện bà Ph yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 (ba triệu đồng/tháng) cho đến khi cháu Tuấn A đủ 18 tuổi, nhưng nay bà Ph thay đổi yêu cầu không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con, yêu cầu này của bà Ph phù hợp với quy định tại  Điều 81, 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2017, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Ph phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 232, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, 82, 83, 84, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014);

- Luật án phí lệ phí 2015;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Hồng Ph.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Hồng Ph được ly hôn với ông Huỳnh Dương Tiến D (Giấy chứng nhận kết hôn số: 173, ngày 13/09/2016 do Ủy ban nhân dân Phường K, quận G, thành phố Hồ Chí Minh cấp không còn giá trị).

- Về con chung: Giao con chung tên con Huỳnh Tuấn A sinh ngày 01/07/2016 cho bà Nguyễn Hồng Ph nuôi dưỡng, tạm hoãn cấp dưỡng nuôi con cho ông D.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014 Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Vì lợi ích của con khi có lý do chính đáng, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết.

2. Về án phí:

- Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Nguyễn Hồng Ph phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, nhưng bà Ph được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà đã đóng tạm nộp theo biên lai thu số AA/2018/0001694 ngày 17/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b và 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung 2014).

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 487/2019/HNGD-ST ngày 22/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:487/2019/HNGD-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về