Bản án 485/2019/HNGĐ-ST ngày 09/09/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N - TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 485/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 346/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 06 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 123/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 08 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 111/2019/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 08 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Phạm Lệ K, sinh năm 1974 (có mặt);

Đa chỉ: ấp A, xã B, huyện N, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Nguyễn Văn L, sinh năm 1973 (vắng mặt);

Đa chỉ: ấp C, xã B, huyện N, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn ly hôn, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn chị Phạm Lệ K trình bày: chị và anh L cưới nhau vào năm 1996 do tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã B theo số 55, ngày 16/10/1996. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc cho đến năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Chị và anh L đã sống ly thân từ năm 2003 cho đến nay. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn nên anh xin ly hôn với anh L.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị H, sinh ngày 09/9/1996 và Nguyễn Thị G, sinh ngày 17/3/1998 đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung:Không có.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai bị đơn là anh Nguyễn Văn L trình bày: do anh và chị K không còn hợp nhau nên anh đồng ý ly hôn với chị K.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị H, sinh ngày 09/9/1996 và Nguyễn Thị G, sinh ngày 17/3/1998 đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: anh L trình bày không có.

* Tại phiên tòa, chị K vẫn giữ y yêu cầu khởi kiện cho chị được ly hôn anh L. Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: chị Loan trình bày không có.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị H, sinh ngày 09/9/1996 và Nguyễn Thị G, sinh ngày 17/3/1998 đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với anh Nguyễn Văn L vắng mặt tại tòa không rõ lý do, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo qui định của pháp luật nhưng anh L vẫn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Căn cứ vào yêu cầu của chị Phạm Lệ K về việc tranh chấp ly hôn với anh Nguyễn Văn L có hộ khẩu thường trú tại ấp C, xã B, huyện N, tỉnh Tiền Giang thuộc trường hợp được qui định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N. Chị Phạm Lệ K và anh Nguyễn Văn L tự nguyện tìm hiểu rồi tiến đến hôn nhân, có tổ chức cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện N, tỉnh Tiền Giang. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị K và anh L là hôn nhân hợp pháp. Nay, chị K xin ly hôn với anh L nên được xem xét giải quyết theo quy định Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về hôn nhân: Chị K và anh L xác lập hôn nhân vào năm 1996, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện N, tỉnh Tiền Giang số 55, ngày 16/10/1996. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hạnh phúc cho đến năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau trong tình cảm, bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên tranh cải dẫn đến đời sống vợ chồng không hạnh phúc. Xét thấy, chị K và anh L từ lúc phát sinh mâu thuẫn đến nay không thể giải quyết, hàn gắn tình cảm vợ chồng và anh chị sống ly thân từ 2003 đến nay nên mục đích hôn nhân không đạt được. Anh L trình bày đã ly thân lâu nên không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng nên anh đồng ý ly hôn với chị K. Đồng thời, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh L nhưng anh L vẫn không đến tham dự phiên tòa, điều đó chứng tỏ anh L không có ý muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị K nên Hội đồng xét xử xác định, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị K và anh L đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị K là phù hợp với qui định của pháp luật do đó Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị H, sinh ngày 09/9/1996 và Nguyễn Thị G, sinh ngày 17/3/1998 đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung và về nợ chung: Chị K, anh L trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Đối với anh Nguyễn Văn L vắng mặt tại tòa không rõ lý do, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo qui định của pháp luật nhưng anh L vẫn vắng mặt nên áp dụng khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt đối với anh L.

[6] Về án phí: Chị Phạm Lệ K là nguyên đơn nên chị phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36; khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về áp dụng án phí, lệ phí.

Xử :

Chp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Lệ K.

1/ Về hôn nhân: Chị Phạm Lệ K được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

2/ Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị H, sinh ngày 09/9/1996 và Nguyễn Thị G, sinh ngày 17/3/1998 đã trưởng thành.

3/ Về tài sản chung: Không có

4/ Về nợ chung: Không có.

5/ Về án phí: Chị Phạm Lệ K phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng theo biên lai số 0002663 ngày 11/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N, tỉnh Tiền Giang nên chị K đã thi hành xong.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo trình tự phúc thẩm. Anh Nguyễn Văn L được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 485/2019/HNGĐ-ST ngày 09/09/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:485/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về