Bản án 484/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 484/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2020 tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1611/2019/TLST-HNGĐ ngày 03/12/2019 về tranh chấp Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 68/2019/QĐST-HNGĐ ngày 18/5/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Trúc P, sinh năm 1981; địa chỉ: Số 175/51 đường H, Phường Y, Quận K, Thành phố L. (Có mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Phạm Hoàng N, sinh năm 1981; địa chỉ: Số 736/130 (số cũ 5/99) đường L, phường M, quận G, Thành phố H. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 31/10/2019, tại bản tự khai ngày 30/12/2019 và quá trình hòa giải tại Tòa Bà Ngô Thị Trúc P trình bày: Bà và Ông Nguyễn Phạm Hoàng N chung sống cùng nhau từ năm 2012 nhưng đến năm 2014 mới đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bà làm ăn bị thua lỗ dẫn đến nợ nần, công việc của bà là kinh doanh, buôn bán tại chợ Bình Điền nhưng do hiện nay bà thiếu nợ rất nhiều nên không buôn bán được nữa, từ đó bà không có khả năng để lo cho gia đình, con cái dẫn đến cuộc sống của vợ chồng không còn hạnh phúc, thường cự cãi nhau nên bà và ông Nđã ly thân từ năm 2016 đến nay. Hiện bà không còn tình cảm với ông Nnữa nên bà yêu cầu đươc ly hôn với ông Nam. Nếu Tòa giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nthì bà có ý kiến như sau:

Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Hoàng Phương A sinh ngày 31/5/2014. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, bà không yêu cầu ông Ncấp dưỡng nuôi con. Trường hợp ông Ncó yêu cầu được nuôi con chung thì bà cũng đồng ý.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn Ông Nguyễn Phạm Hoàng N bày:

Ông thống nhất với phần trình bày của bà P về quá trình chung sống, kết hôn. Bà Ptrình bày mâu thuẫn vợ chồng phát sinh là do bà Plàm ăn thua lỗ là không đúng mà do bà Pđã có sự tính toán trước khi ly hôn nên không sống chung cùng với ông nữa nên tự bà Pra ngoài sinh sống khoảng 2 năm nay. Giữa ông và bà Pkhông có khả năng đoàn tụ, hàn gắn tình cảmvợ chồng được nhưng 2 bên chưa thỏa thuận, giải quyết được vấn đề tài sản nên ông không đồng ý đối với yêu cầu ly hôn của bà P. Nếu bà Pđồng ý mở sổ tiết kiệm cho ông với số tiền là 1.500.000.000 đồng để ông lo cho con chung thì ông sẽ đồng ý ly hôn.

Trường hợp Tòa án giải quyết cho bà Pđược ly hôn thì ông có ý kiến như sau:

Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Hoàng Phương A sinh ngày 31/5/2014. Ông yêu cầu được được trực tiếp nuôi dưỡng con chung không yêu cầu bà P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến:

1. Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật; bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

2. Về nội dung vụ án: Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phương; giao con chung là Nguyễn Hoàng Phương A sinh ngày 31/5/2014 cho ông Ntrực tiếp nuôi dưỡng; về tài sản: không yêu cầu giải quyết; về án phí: bà Pphải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Quan hệ giải quyết trong vụ án giữa Bà Ngô Thị Trúc P và Ông Nguyễn Phạm Hoàng N là ly hôn. Ông N hiện đang cư trú tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đây là loại vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục tố tụng: Ông Nđã được Tòa án tống đạt hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án mở phiên tòa xét xử vắng mặt ông Nam.

[3]. Về nội dung:

Hôn nhân giữa Bà Ngô Thị Trúc P và Ông Nguyễn Phạm Hoàng N là hôn nhân tự nguyện và hợp pháp được pháp luật công nhận theo Giấy chứng nhận kết hôn số 07/2014, quyển số 01/2014 dodo Ủy ban nhân dân Phường Y, Quận K, Thành phố Lcấp ngày 24 tháng 01 năm 2014.

Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Hôn nhân chỉ đạt được mục đích khi xuất phát từ tình thương yêu giữa hai vợ chồng, cùng vun đắp, chăm sóc lẫn nhau để xây dựng một gia đình hạnh phúc.

Căn cứ vào lời khai của các đương sự Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn giữa bà P và ông N là có thực, kéo dài nhiều năm nay, bà P xác nhận không còn tình cảm với ông Nnữa và vợ chồng sống ly thân đã 2 năm nay.Bản thân ông N không đồng ý ly hôn vì 2 bên chưa thỏa thuận, giải quyết được vấn đề tài sản không phải vì muốn gìn giữ hạnh phúc gia đình.

Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử nhận thấy cuộc sống hôn nhân giữa bà Phương, ông Nkhông hạnh phúc, mâu thuẫn giữa bà Phương, ông Nđã trầm trọng, tình cảm không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó yêu cầu ly hôn của bà Plà có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 51, Khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4]. Về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con: Quá trình chung sống bà Phương, ông Ncó 01 người con chung Nguyễn Hoàng Phương A sinh ngày 31/5/2014 Tại biên bản hòa giải ngày 10/02/2020 bà Phương, ông N thỏa thuận giao con chung Nguyễn Hoàng Phương A sinh ngày 31/5/2014 cho ông Ntrực tiếp nuôi dưỡng, ông Nkhông yêu cầu bà Pcấp dưỡng nuôi con. Sự thỏa thuận này phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[5]. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[5]. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng đồng bà Pphải chịu theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 220, Điều 235, Điều 271, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 26 Luật thi hành án dân sự có hiệu lực ngày 01/7/2009;

Căn cứ điểm a khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Ngô Thị Trúc P được ly hôn với Ông Nguyễn Phạm Hoàng N.

Giấy chứng nhận kết hôn số 07/2014, quyển số 01/2014 do Ủy ban nhân dân Phường Y, Quận K, Thành phố Lcấp ngày 24 tháng 01 năm 2014 không còn hiệu lực.

2. Về nuôi con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Hoàng Phương A sinh ngày 31/5/2014.

Giao trẻ Nguyễn Hoàng Phương Asinh ngày 31/5/2014 cho ông Ntrực tiếp nuôi dưỡng. Ông Nkhông yêu cầu bà P cấp dưỡng nuôi con.

Bà Pđược quyền thăm nom con chung không ai được ngăn cản.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

4.Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng bà P phải chịu nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng bà Pđã nộp theo biên lai thu tiền số 0025124 ngày 03 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Pđã nộp đủ án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Bà Ngô Thị Trúc P được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Phạm Hoàng N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014). 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 484/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:484/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về