Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 20/08/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 48/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 20 tháng 8 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 96/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2021 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 59/2021/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lưu Thị H, sinh năm 1996; trú tại thôn K, xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Tôn Văn C, sinh năm 1995; trú tại thôn K, xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/3/2021 và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Lưu Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Tôn Văn C có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang vào năm 2014. Trước khi kết hôn được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2018 thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung về nhiều vấn đề trong cuộc sống nên thường xảy ra cãi vã, xích mích. Khi phát sinh mâu thuẫn đã được hai bên gia đình tiến hành hòa giải và bản thân vợ chồng đã tự hòa giải nhưng không thành. Vợ chồng ly thân từ tháng 4/2020 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Trong thời gian ly thân hai bên không liên lạc, hỏi thăm và không còn quan hệ tình cảm gì với nhau. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án nhân dân huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giải quyết cho chị được ly hôn anh Tôn Văn C.

- Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Tôn Kim Huyền D, sinh ngày 01/11/2014 và Tôn Thị Huyền L, sinh ngày 25/4/2017, hiện đang sống cùng anh C. Nay ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao hai con chung cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng.

Việc cấp dưỡng nuôi con chung chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, công nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Tôn Văn C trình bày tại Biên bản lấy lời khai:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Lưu Thị H kết hôn tự nguyện, không bị ép buộc, trước khi kết hôn được tự do tìm hiểu, có tổ chức cưới hỏi và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang vào năm 2014. Vợ chồng chung sống đến năm 2020 thì nảy sinh mâu thuẫn và ly thân từ đó đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Trong thời gian ly thân, anh đã nhiều lần động viên chị H quay về đoàn tụ nhưng chị H không đồng ý. Nay chị Lưu Thị H xin ly hôn, anh không tình cảm vợ chồng không còn nên anh đồng ý và nhất trí ly hôn chị Lưu Thị H.

- Về con chung: Vợ chồng tôi có hai con chung là Tôn Kim Huyền D, sinh ngày 01/11/2014 và Tôn Thị Huyền L, sinh ngày 25/4/2017. Nay ly hôn, anh đề nghị Tòa án giao cả hai con chung cho anh trực tiếp nuôi dưỡng và anh không yêu cầu chị H đóng góp phí tổn nuôi con.

- Về tài sản chung, công nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa chị Lưu Thị H và anh Tôn Văn C đều vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử công bố lời khai của chị Lưu Thị H và anh Tôn Văn C tại phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án và của các đương sự: Thẩm phán, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định về quyền nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định về quyền nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 53; Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lưu Thị H: Cho chị Lưu Thị H được ly hôn với anh Tôn Văn C.

- Về con chung: Giao cho anh Tôn Văn C nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là Tôn Kim Huyền D, sinh ngày 01/11/2014 và Tôn Thị Huyền L, sinh ngày 25/4/2017. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị Lưu Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Lưu Thị H khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giải quyết ly hôn, con chung với anh Tôn Văn C có hộ khẩu thường trú tại thôn K, xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định đây là quan hệ tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

[2]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị H và anh Tôn Văn C kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được tự do tìm hiểu trước khi kết hôn và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang, được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 31/12/2016. Do vậy xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống, chị Lưu Thị H và anh Tôn Văn C có phát sinh mâu thuẫn, đã sống ly thân một thời gian, đến nay không ai còn quan tâm với ai. Chị Lưu Thị H và anh Tôn Văn C đều xác định không còn tình cảm với nhau, chị H đề nghị giải quyết ly hôn anh C đồng ý. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị Lưu Thị H và anh Tôn Văn C đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của chị Lưu Thị H, cho chị Lưu Thị H được ly hôn anh Tôn Văn C.

[2.2]. Về con chung: Chị Lưu Thị H và anh Tôn Văn C có hai con chung là Tôn Kim Huyền D, sinh ngày 01/11/2014 và Tôn Thị Huyền L, sinh ngày 25/4/2017. Nay ly hôn, chị Lưu Thị H và anh Tôn Văn C cùng thỏa thuận giao hai con chung của vợ chồng cho anh Tôn Văn C trực tiếp chăm sóc. Hội đồng xét xử xét thấy anh Tôn Văn C có chỗ ở, công việc và thu nhập ổn định, đủ điều kiện để nuôi dưỡng các con chung phát triển đảm bảo. Do vậy, cần giao hai con chung của vợ chồng cho anh Tôn Văn C nuôi dưỡng là phù hợp với quy định pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra xem xét giải quyết, vì các đương sự không yêu cầu.

[2.3]. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị Lưu Thị H và anh Tôn Văn C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3]. Về án phí: Chị Lưu Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lưu Thị H được ly hôn với anh Tôn Văn C.

2. Về con chung: Giao cho anh Tôn Văn C nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là Tôn Kim Huyền D, sinh ngày 01/11/2014 và Tôn Thị Huyền L, sinh ngày 25/4/2017 đến khi các con chung lần lượt đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra xem xét giải quyết. Sau khi ly hôn chị Lưu Thị H được quyền đi lại thăm nuôi con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Lưu Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số AA/2019/0001900 ngày 24 tháng 3 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Khoản tiền này được chuyển thành án phí. Xác nhận chị Lưu Thị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Án xử công khai sơ thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 20/08/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:48/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Ngạn - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về