Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 14/06/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 48/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2021 VỀ LY HÔN

Hôm nay, ngày 14/6/2021 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 612/2020/TLST – HNGĐ, ngày 13/10/2020 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2021/HNGĐ-QĐ ngày 25 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc V, sinh năm 1994; cư trú tại: 18/23 đường T, Phường C, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đ, có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Trọng H, sinh năm 1990; cư trú tại: 10 đường H, Phường D, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đ, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo yêu cầu khởi kiện và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc V trình bày:

Chị và anh Nguyễn Trọng H là vợ chồng có đăng ký kết hôn số: 76/TLKH ngày 09 tháng 8 năm 2017, tại Ủy ban nhân dân Phường 3, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, có tổ chức đám cưới, hôn nhân tự nguyện.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung với gia đình bên vợ tại 18/23 đường T, Phường C, thành phố Đ, tỉnh L, cuộc sống chung hạnh phúc được khoảng tháng 4 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh H không chăm lo cho gia đình, nghiện ma túy, từ đó vợ chồng mâu thuẫn hay cãi nhau, anh H đã về nhà cha mẹ sống từ thàng 4 năm 2020 đến nay, vợ chồng mạnh ai nấy sống không còn quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên là Nguyễn Bá Thiên U, sinh ngày 22/01/2020, chị V có yêu cầu trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai.

Tòa án đã tống đạt giấy triệu tập nhiều lần nhưng anh H không có mặt nên vụ án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa chị V vẫn giữ nguyên yêu cầu, anh H có đơn yêu cầu hòa giải, xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vụ án theo thủ tục chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, qua kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Chị V có đơn yêu cầu tòa giải quyết ly hôn anh Nguyễn Trọng H. Do vậy xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có hộ khẩu, hiện đang cư trú tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

Xét yêu cầu của nguyên đơn thấy rằng:

[3]. Chị Nguyễn Thị Ngọc V và anh Nguyễn Trọng H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa chị V anh H là hợp pháp.

[4]. Trong quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến khoảng tháng 4 năm 2020 thì phát sinh mẫu thuẫn nguyên nhân là anh H không chăm lo cho gia đình, ham chơi, không còn thương yêu, nhường nhịn nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, anh H đã về nhà cha mẹ đẻ sống từ tháng 4 năm 2020 đến nay, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc đến nhau.

[5]. Đối với anh H: Trong quá trình giải quyết vụ án, tòa án đã nhiều lần tống đạt giấy triệu tập nhưng anh H không đến Tòa làm việc trình bày quan điểm của mình về yêu cầu ly hôn của chị V. Ngày 24 tháng 5 năm 2021 anh H có đơn đồng ý với yêu cầu ly hôn của chị V và yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt.

[6]. Xét mâu thuẫn giữa chị V anh H đã trầm trọng, nếu có kéo dài thì mục đích hôn nhân cũng không đạt được, do vậy chấp nhận yêu cầu của chị V, xử chị V anh H ly hôn là có cơ sở.

[7]. Về con chung:

- Vợ chồng có 01 con chung tên là Nguyễn Bá Thiên U, sinh ngày 22/01/2020, chị V có yêu cầu trực tiếp nuôi con, anh H đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000 đ/tháng. Xét con còn nhỏ dưới 36 tháng tuổi, chị V có đủ khả năng chăm sóc con và có nguyện vọng trực tiếp nuôi con, anh H cũng đồng ý giao con chung cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng. Do vậy, giao cho chị V trực tiếp nuôi con chung.

- Cấp dưỡng nuôi con chung: Anh H đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000đ/tháng.

[8]. Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét; về nợ chung chị V, anh H trình bày vợ chồng không nợ ai.

[9] Về án phí: Chị V phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, anh H phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 217 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào Điều 51, 56, 58 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Ngọc V xin ly hôn anh Nguyễn Trọng H. Chị Nguyễn Thị Ngọc V và anh Nguyễn Trọng H được ly hôn.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Bá Thiên U, sinh ngày 22/01/2020, cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng. Anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000đ/tháng, thời gian cấp dưỡng nuôi con từ tháng 6/2021 cho đến khi con trưởng thành.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và chị V có đơn yêu cầu thi hành án, cho đến khi thi hành xong hàng tháng anh H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Việc chăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn và thay đổi nuôi con được thực hiện theo quy định của luật hôn nhân và gia đình.

3. Về án phí:

3.1. chị Nguyễn Thị Ngọc V phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đ chị V đã tạm nộp theo biên lai số AA/2017/0003155 ngày 09/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đà Lạt, chị V đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3.2. Anh Nguyễn Trọng H phải chịu 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị V được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Riêng anh H vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. /.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 14/06/2021 về ly hôn

Số hiệu:48/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về