Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 13/05/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 48/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 13 tháng 5 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 42/2021/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 95/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị N, sinh năm 1990; Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Trần Văn Y, sinh năm 1988; Địa chỉ: ấp V, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Phạm Thị N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Y tự nguyện sống chung từ năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 01/3/2010. Vợ chồng chị đã ly thân từ đầu năm 2013 đến nay do thường xuyên mâu thuẫn, sống chung không hợp. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh Y.

Về con chung: Chị và anh Y có một người con chung là Trần Thái B, sinh ngày 19/12/2012, hiện đang sống với anh Y. Chị yêu cầu giao con chung cho anh Y được tiếp tục nuôi dưỡng và chị tự nguyện cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Trần Văn Y đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa chấp hành quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cho chị N được ly hôn với anh Y.

+ Về con chung: Giao cháu Trần Thái B, sinh ngày 19/12/2012 cho anh Y được tiếp tục nuôi dưỡng. Chị N có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu B là 745.000đ/tháng cho đến khi đủ 18 tuổi.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Do đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Y, anh Y đang cư trú trên địa bàn huyện Phước Long nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Anh Y đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, chị N có đơn đề N Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị N và anh Y là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị N và anh Y tự nguyện sống chung từ năm 2008 và có đăng ký kết hôn đúng theo quy định nên hôn nhân giữa chị N và anh Y là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên, chị N và anh Y đã ly thân từ năm 2013 đến nay, xét thấy theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau nhưng chị N và anh Y không sống chung với nhau trong một thời gian dài mà hai bên không có hành động gì để hàn gắn quan hệ hôn nhân, mặc khác Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng anh Y vẫn không đến, như vậy anh Y đã bỏ mặc quan hệ hôn nhân này. Từ đó cho thấy hôn nhân của chị N và anh Y đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N, cho chị N ly hôn với anh Y.

[4] Về con chung: Căn cứ theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và lời khai của chị N thì chị N và anh Y có một người con chung là Trần Thái B, sinh ngày 19/12/2012, hiện đang sống với anh Y. Anh Y đã được Tòa án thông báo về việc chị N yêu cầu giao con chung cho anh Y tiếp tục nuôi dưỡng nhưng anh Chiến không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị N. Xét thấy, cháu B sống cùng với anh Y từ khi ly thân đến nay và phát triển tốt. Đồng thời, tại biên bản lấy ý kiến ngày 27/4/2021 cháu B có nguyện vọng sống cùng với anh Y. Do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để B đảm quyền lợi về mọi mặt của cháu B, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N: Giao cháu Trần Thái B, sinh ngày 19/12/2012 cho anh Y được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[5] Về cấp dưỡng: Xét thấy theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con”. Chị N tự nguyện cấp dưỡng nuôi con hàng tháng theo quy định pháp luật nên được chấp nhận. Theo quy định pháp luật thì mức cấp dưỡng mỗi tháng không thấp hơn ½ mức lương cơ sở (mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng). Do đó, chị N có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Trần Thái B, sinh ngày 19/12/2012 theo phương thức cấp dưỡng hàng tháng với mức cấp dưỡng là 745.000 đồng/tháng/cháu cho đến khi cháu B tròn 18 tuổi, thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày xét xử sơ thẩm (ngày 13/5/2021).

[6] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[7] Từ những nhận định trên, xét đề N của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí: Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Anh Y không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 19, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Phạm Thị N ly hôn anh Trần Văn Y.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Thái B, sinh ngày 19/12/2012 cho anh Trần Văn Y được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị Phạm Thị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng: Buộc chị Phạm Thị N có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Trần Thái B, sinh ngày 19/12/2012 theo phương thức cấp dưỡng hàng tháng với mức cấp dưỡng là 745.000 đồng/tháng cho đến khi cháu B tròn 18 tuổi, thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày 13/5/2021.

3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Phạm Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng và án phí cấp dưỡng 300.000 đồng. Chị N đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009923 ngày 01/3/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được chuyển sang thu án phí và chị N còn phải nộp số tiền 300.000 đồng.

Anh Trần Văn Y không phải chịu án phí.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 13/05/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:48/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về