Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 13/05/2021 về ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 48/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Ngày 13 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 72/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 93/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 67/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Phương B, sinh năm 1971. Địa chỉ: ấp MT, xã MX, huyện CL, tỉnh ĐT.

- Bị đơn: Chị Phạm Thị X, sinh năm 1973. Địa chỉ: ấp MT, xã MX, huyện CL, tỉnh Đt.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa sơ thẩm anh Trần Phương B là nguyên đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Vợ chồng chung sống và có đăng ký kết hôn tại UBND xã MX, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 02/10/2002. Quá trình chung sống với nhau hạnh phúc. Từ đầu năm 2018 chị X có quan hệ ngoài luồng với người đàn ông khác và lấy tiền ăn xài phung phí. Mặc dù anh B và gia đình đã nhiều lần khuyên giải để đảm bảo hạnh phúc gia đình nhưng chị X không thay đổi dẫn đến gia đình thường xuyên mâu thuẫn, làm ảnh hưởng đến việc tâm sinh lý cũng như việc học hành của các con và việc làm ăn của gia đình. Vợ chồng đã chính thức sống ly thân đến nay đã tròn nữa năm. Đời sống chung của vợ chồng không thể hòa hợp nên nay anh B yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Phạm Thị X. Đối với việc chị X có mối quan hệ ngoài luồng với người đàn ông khác anh B không có yêu cầu xử lý trách nhiệm hình sự hay xử lý hành chính đối với chị X; anh B chỉ yêu cầu được ly hôn với chị X.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trần Mỹ Q, sinh ngày 02/7/1994 và Trần Phương Thoại, sinh ngày 01/2/2006. Khi ly hôn anh B yêu cầu được quyền nuôi con chung tên Thoại và không yêu cầu chị X cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung tên Trần Mỹ Q đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng có tài sản chung nhưng để vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Anh B xin rút lại yêu cầu chia tài sản chung.

- Về nợ chung: Vợ chồng có vay của bà Bùi Thị H (mẹ ruột của anh B) số tiền 20.000.000 đồng. Nhưng bà H có ý kiến là không có yêu cầu vợ chồng trả số nợ cho bà H trong vụ án này nên anh B thống nhất, không có ý kiến.

Theo biên bản hòa giải ngày 08/4/2021, chị Phạm Thị X là bị đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Chị X thừa nhận lời trình bày của anh B về thời gian kết hôn và vợ chồng có đăng ký kết hôn. Khoảng mấy tháng nay chị X đi làm với bạn bè bên ngoài có đi nhậu với bạn bè cũng có đi về khuya dẫn đến việc anh B ghen tuông chị quen với người đàn ông khác. Chị X có giải thích với anh B nhưng anh B không đồng ý. Chị X có gây ra nợ nần, anh B phải trả nợ cho chị X. Trong thời gian khoảng mấy tháng nay vợ chồng vẫn ở chung nhà nhưng vợ chồng không quan tâm, chăm sóc nhau, vợ chồng có cuộc sống, việc làm riêng. Nhưng chị X vẫn còn thương chồng thương con nên chị X không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh B.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trần Mỹ Q, sinh ngày 02/7/1994 và Trần Phương Thoại, sinh ngày 01/2/2006. Khi ly hôn chị X đồng ý để con chung tên Thoại cho anh B được tiếp tục nuôi dưỡng và chị X không cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung tên Trần Mỹ Q đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng có tài sản chung nhưng để vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng có vay của bà Bùi Thị H số tiền 20.000.000 đồng. Nhưng bà H có ý kiến là không có yêu cầu vợ chồng chị trả số nợ cho bà H trong vụ án này nên chị X thống nhất, không có ý kiến.

- Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:

+ Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao).

+ Giấy khai sinh con chung (bản sao).

+ Giấy CMND và SHK Trần Phương B (photo).

+ Đơn đề nghị không tiến hành hòa giải đối thoại tại Tòa án của anh Trần Phương B (bản chính).

+ Đơn xin xác nhận nơi cư trú của anh Trần Phương B (bản chính).

+ Văn bản trình bày ý kiến của bà Bùi Thị H (bản chính).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh Trần Phương B có đơn yêu cầu được ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn với chị Phạm Thị X. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”.

Chị Phạm Thị X là bị đơn trong vụ kiện có địa chỉ ở ấp MT, xã MX, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Chị Phạm Thị X đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị X là phù hợp theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh B, chị X sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND xã MX, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 02/10/2002, do đó hôn nhân giữa anh B và chị X là hợp pháp. Anh B cho rằng thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Từ đầu năm 2018 chị X có quan hệ ngoài luồng với người đàn ông khác và lấy tiền ăn xài phung phí. Mặc dù anh B và gia đình đã nhiều lần khuyên giải để đảm bảo hạnh phúc gia đình nhưng chị X không thay đổi dẫn đến gia đình thường xuyên mâu thuẫn, làm ảnh hưởng đến việc tâm sinh lý cũng như việc học hành của các con và việc làm ăn của gia đình. Vợ chồng đã chính thức sống ly thân đến nay đã tròn nữa năm.

Chị X thừa nhận lời trình bày của anh B về thời gian kết hôn và vợ chồng có đăng ký kết hôn. Khoảng mấy tháng nay chị X đi làm với bạn bè bên ngoài có đi nhậu với bạn bè cũng có đi về khuya dẫn đến việc anh B ghen tuông chị quen với người đàn ông khác. Chị X có giải thích với anh B nhưng anh B không đồng ý. Chị X có gây ra nợ nần, anh B phải trả nợ cho chị X. Trong thời gian khoảng mấy tháng nay vợ chồng vẫn ở chung nhà nhưng vợ chồng không quan tâm, chăm sóc nhau, vợ chồng có cuộc sống, việc làm riêng. Chị X vẫn còn thương chồng thương con nên chị X không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh B nhưng chị X không đưa ra được biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng và anh B cũng không đồng ý hàn gắn tình cảm với chị X do không còn tình cảm. Như vậy, mục đích hôn nhân của anh, chị không đạt được. Nay anh B yêu cầu ly hôn với chị X là có căn cứ để chấp nhận.

Từ những căn cứ nêu trên đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa anh B và chị X đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của anh B.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trần Mỹ Q, sinh ngày 02/7/1994 và Trần Phương Thoại, sinh ngày 01/2/2006. Khi ly hôn anh B yêu cầu được quyền nuôi con chung tên Trần Phương Thoại và không yêu cầu chị X cấp dưỡng nuôi con; chị X đồng ý để con chung tên Trần Phương Thoại cho anh B được tiếp tục nuôi dưỡng và chị X không cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung tên Trần Mỹ Q, sinh ngày 02/7/1994 đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Hội đồng xét xử xét thấy, đây là sự tự nguyện của anh B, chị X và phù hợp theo quy định pháp luật nên chấp nhận. Do đó để con chung tên Trần Phương Thoại, sinh ngày 01/2/2006 cho anh B được tiếp tục nuôi dưỡng. Chị X không phải cấp dưỡng nuôi con do anh B không có yêu cầu . Đối với con chung tên Trần Mỹ Q, sinh ngày 02/7/1994 đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Chị X có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

- Về tài sản chung: Xét thấy khi nộp đơn khởi kiện, anh B có yêu cầu chia tài sản chung, tại phiên hòa giải và tại phiên tòa hôm nay anh B xin rút lại yêu cầu chia tài sản chung, để vợ chồng tự thỏa thuận và chị X cũng có ý kiến là tài sản chung để vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử xét thấy đây là sự tự nguyện của đương sự và phù hợp theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với yêu cầu chia tài sản chung của anh B.

- Về nợ chung: Anh B, chị X trình bày vợ chồng có nợ bà Bùi Thị H (mẹ ruột của anh B) số tiền 20.000.000 đồng. Khi ly hôn anh B yêu cầu chị X trả 10.000.000 đồng cho bà H. Nhưng theo văn bản trình bày ý kiến ngày 08/4/2021 của bà Bùi Thị H thì bà H không có yêu cầu vợ chồng anh B, chị X trả số nợ trên cho bà H trong vụ án này và yêu cầu không đưa bà H tham gia tố tụng trong vụ án và anh B, chị X cũng thống nhất theo ý kiến của bà H, không có ý kiến hay yêu cầu gì về vấn đề nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

* Về án phí:

Anh Trần Phương B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của anh Trần Phương B:

- Về hôn nhân: Anh Trần Phương B được ly hôn với chị Phạm Thị X.

- Về con chung: Anh Trần Phương B được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trần Phương Thoại, sinh ngày 01/2/2006. Chị X không phải cấp dưỡng nuôi con do anh B không có yêu cầu. Đối với con chung tên Trần Mỹ Q, sinh ngày 02/7/1994 đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết.

Chị X có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

- Về tài sản chung: Anh B, chị X thống nhất tài sản chung để vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu chia tài sản chung của anh B do anh B rút yêu cầu.

- Về nợ chung: Anh B, chị X thống nhất có nợ bà Bùi Thị H (mẹ ruột anh B) số tiền 20.000.000 đồng, nhưng bà H có ý kiến là không có yêu cầu vợ chồng anh B, chị X trả số nợ trên cho bà H trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: Anh B phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0012289 ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Như vậy tiền án phí anh B đã nộp xong.

Anh B được nhận lại 1.937.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012290, ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2021/HNGĐ-ST ngày 13/05/2021 về ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

Số hiệu:48/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về