Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 21/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 48/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 265/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2019 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/10/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn G, sinh năm 1988

Nơi cư trú: Xóm 6, xã N, huyện S, tỉnh H. (Có mặt)

Bị đơn: Chị Phạm Thị L, sinh năm 1993

Nơi cư trú cuối cùng: Nơi cư trú: Xóm 6, xã N, huyện S, tỉnh H. (là người mất tích).

Là người mất tích theo Quyết định số 02/2019/QĐST-VDS ngày 05/6/2019 của Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Văn G trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Phạm Thị L tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã N, huyện S tỉnh H cấp ngày 25/6/2012. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, đến cuối năm 2015 mâu thuẫn trầm trọng, chị L bỏ nhà ra đi cho đến nay không rõ hiện đang ở đâu mặc dù anh G đã áp dụng các biện pháp tìm kiếm. Nay anh G xác định không còn tình cảm, không đợi được chị L nữa, nên muốn Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn giải quyết cho được ly hôn.

Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn đã ra Quyết định Số: 02/2019/QĐST-VDS ngày 05 tháng 6 năm 2019 tuyên bố chị Phạm Thị L là người mất tích.

- Về con chung: Anh Nguyễn Văn G và chị Phạm Thị L không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản: Anh Nguyễn Văn G và chị Phạm Thị L không có tài sản chung, không nợ người ngoài, người ngoài không nợ vợ chồng và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn G và chị Phạm Thị L có đăng ký kết hôn và đều có nơi cư trú cuối cùng: Xóm 6, xã N, huyện S, tỉnh H, nay anh G khởi kiện ly hôn, đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền án giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS. Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định trình tự tố tụng của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa chị Phạm Thị L là người mất tích, Tòa án đã tiến hành xét xử theo thủ tục chung là đúng theo quy định tại Điều 227 BLTTDS.

[2] Về nội dung vụ án:

- Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn G và chị Phạm Thị L xây dựng trên cơ sở tự do tìm hiểu tự nguyện lấy nhau được hai gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán, được UBND xã N cấp đăng ký kết hôn vào ngày 25/6/2012 nên hôn nhân là hợp pháp. Sau khi kết hôn được một thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn đến cuối năm 2015 thì mâu thuẫn trầm trọng chị L đã bỏ nhà đi và đi khỏi địa phương. Quyết định Số: 02/2019/QĐST-VDS ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn đã tuyên bố chị Phạm Thị L là người mất tích, Quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị và đã có hiệu pháp luật. Xét thấy chị L đã bỏ đi từ cuối năm 2015 nên hôn nhân đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận đơn khởi kiện của anh Nguyễn Văn G là đúng với căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên không xem xét.

- Về tài sản: Anh Nguyễn Văn G không yêu cầu Tòa án giải quyết chị Phạm Thị L là người mất tích nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét.

- Về án phí: Anh Nguyễn Văn G phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 Điều 56; Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khon 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn G được ly hôn chị Phạm Thị L.

- Về con chung: Vợ chồng không có con chung - Về tài sản: Anh Nguyễn Văn G không yêu cầu giải quyết.

- Về án phí: Anh Nguyễn Văn G phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai số AA/2018/0003650 ngày 31/7/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện S tỉnh H. (Anh Nguyễn Văn G đã nộp đủ).

- Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn G có quyền kháng cáo án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Phạm Thị L có quyền kháng cáo án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết án sơ thẩm tại UBND xã N, huyện S tỉnh H nơi cư trú cuối cùng của chị Phạm Thị L.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

329
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 21/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:48/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Triệu Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về