Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 11/10/2019 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 48/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 11 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 375/2019/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Phan Thanh P – Sinh năm 1983

Địa chỉ: Số 139D, Khóm H, Phường N, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ V, sinh năm 1987

Đăng ký TT: Số 139D, Khóm H, Phường N, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu;

Nơi cư trú cuối cùng tại: Số 178/9, Khóm S, Phường B, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (Đã mất tích).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Phan Thành P trình bày:

- Về hôn nhân: Ông P và bà Nguyễn Thị Mỹ V tự nguyện chung sống như vợ chồng từ năm 2006, đăng ký kết hôn vào ngày 23/10/2006 tại Ủy ban nhân dân Phường N, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại số 139D, Khóm H, Phường N, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu và có đăng ký hộ khẩu tại địa chỉ này. Tháng 6/2016 bà V về nhà mẹ đẻ sống tại số 178/9, Khóm S, Phường B, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu, ở khoảng mấy ngày rồ i bỏ đi nơi khác sinh sống, không rõ đang ở đâu. Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu đã tuyên bố bà V mất tích theo quyết định số 05/2019/QĐST-VDS ngày 09/7/2019. Ông P yêu cầu được ly hôn với bà V.

- Về con chung: Quá trình chung sống, có 02 con chung tên Phan Thành N, sinh ngày 26/9/2014 và Phan Thiên H, sinh ngày 22/3/2007. Khi bà V bỏ nhà đi thì mang hai con theo. Đến nay ông P không biết hai con đang ở đâu. Khi ly hôn giao hai con cho bà V nuôi dưỡng, ông P không cấp dưỡng nuôi con do không biết con đang ở đâu.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Nguyễn Thị Mỹ V đã mất tích nên không có lời trình bày.

Ti phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu phát b iểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và nội dung vụ án:

- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm, Tòa án đã thực hiện đúng quy đ ịnh của pháp luật tố tụng dân sự. Giải quyết đúng thẩm quyền, cấp, tống đạt các văn bản đúng quy định. Thành phần Hộ i đồng xét xử đúng quy định, không thuộc trường hợp phải thay đổi ai. Vì vậy, về mặt thủ tục tố tụng, Viện kiểm sát không có ý kiến hay kiến nghị.

- Về nội dung vụ án: Có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Phan Thành P đối với bà Nguyễn Thị Mỹ V. Về con chung, giao con chung cho bà V nuôi dưỡng, ông P không cấp dưỡng nuôi con do bà V không yêu cầu. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của đại d iện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn là ông Phan Thành P khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị Mỹ V nên đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ V có nơi cư trú cuối cùng tại thành phố B, tỉnh Bạc Liêu, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu theo quy định tại đ iểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

[2] Xét thấy ông Phan Thành P có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án xét xử vắng mặt ông P theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân:

Ông Phan Thành P và bà Nguyễn Thị Mỹ V tự nguyện chung sống như vợ chồng từ năm 2006, đăng ký kết hôn vào ngày 23/10/2006 tại Ủy ban nhân dân Phường N, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu, cho nên hôn nhân giữa ông P và bà V là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Sau khi kết hôn, ông P và bà V sống tại số 139D, Khóm H, Phường N, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu và có đăng ký hộ khẩu tại địa chỉ này. Tháng 6/2016 bà V về nhà mẹ đẻ sống tại số 178/9, Khóm H, Phường B, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu, ở khoảng mấy ngày rồi bỏ đi nơi khác sinh sống, không rõ đang ở đâu. Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu đã tuyên bố bà V mất tích theo quyết định số 05/2019/QĐST-VDS ngày 09/7/2019. Ông P yêu cầu được ly hôn với bà V.

Cho nên, theo quy định tại khoản 2 Đ iều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Phan Thành P đối với bà Nguyễn Thị Mỹ V.

[4] Về con chung: Quá trình chung sống, có 02 con chung tên Phan Thành N, sinh ngày 26/9/2014 và Phan Thiên H, sinh ngày 22/3/2007. Khi bà V bỏ nhà đi thì mang hai con theo. Đến nay ông P không biết hai con đang ở đâu. Khi ly hôn đồng ý giao hai con cho bà V nuôi dưỡng.

Vì vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở giao con chung cho bà V trực tiếp nuôi dưỡng.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Ông P xác đ ịnh không cấp dưỡng nuôi con do không biết con đang ở đâu. Do đo, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét về cấp dưỡng.

[5] Tài sản chung và nợ chung: Ông Phan Thành P xác định không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Đề nghị của đại d iện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí: Ông Phan Thành P có yêu cầu ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Đ iều 28; đ iểm a khoản 1 Đ iều 35; đ iểm a khoản 1 Đ iều 39; khon 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 2 Điều 56; Đ iều 81; Điều 82; Đ iều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Phan Thành P đối với bà Nguyễn Thị Mỹ V. Ông Phan Thành P được ly hôn với bà Nguyễn Thị Mỹ V.

2. Về con chung: G iao con chung tên Phan Thành N, sinh ngày 26/9/2014 và Phan Thiên H, sinh ngày 22/3/2007 cho bà Nguyễn Thị Mỹ V trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Ông Phan Thành P và bà Nguyễn Thị Mỹ V không yêu cầu, nên Hộ i đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Ông Phan Thành P được quyền thăm nom con chung, không ai được phép ngăn cản.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hộ i đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3. Về án phí: Ông Phan Thành P phải nộp án phí hôn nhân và gia đì nh sơ thẩm là 300.000 đồng. Ông P đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0000905 ngày 13/8/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu được chuyển thu toàn bộ án phí.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, tính kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 11/10/2019 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:48/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về