Bản án 48/2018/HNGĐ-ST ngày 21/08/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 48/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 21 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở toà án nhân dân huyện A tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 97/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2018, về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 925/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T; trú tại: Tổ x, khu x, phường D, quận L, thành phố Hải Phòng, có mặt tại phiên toà.

- Bị đơn: Anh Ngô Văn H; trú tại: Thôn K, xã M, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt tại phiên toà.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 16 tháng 4 năm 2018, và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện A chị Nguyễn Thị T trình bày:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Ngô Văn H kết hôn với nhau năm vào M2016, trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường D, quận L, thành phố Hải Phòng vào ngày 22 tháng 11 năm 2016. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại nhà bố mẹ đẻ chị T, địa chỉ: Tổ 11, khu 2, phường D, quận L, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách vợ chồng không hợp nhau, không có quan điểm chung, anh H mải chơi không quan tâm đến gia đình, vợ con, vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau, gia đình đã hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Từ tháng 5 năm 2017, anh H đã bỏ về quê ở xã M sinh sống vợ chồng ly thân nhau từ đó, không ai quan tâm đến ai. Nay chị T thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không có khả năng hàn gắn, đoàn tụ, nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện A giải quyết cho chị T được ly hôn anh Ngô Văn H.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Ngô Văn H có 01 con chung là Ngô Nguyễn Hà A, sinh ngày 18 tháng 5 năm 2017, ly hôn chị T yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con.

3. Tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Chị T trình bày chị và anh H không có, không yêu cầu toà án giải quyết.

Lời khai của anh Ngô Văn H thể hiện nội dung: Thống nhất với chị T về thời gian và điều kiện kết hôn và xác định vợ chồng có mâu thuẫn nhỏ, gia đình đã hòa giải nhưng không có kết quả, từ tháng 5 năm 2017, anh H bỏ về quê sinh sống, vợ chồng sống ly thân nhau. Nay chị T xin ly hôn với anh, anh H đề nghị tòa án giải quyết cho vợ chồng được đoàn tụ; về con chung, anh H thống nhất với chị T về việc vợ chồng có 01 con chung về họ tên tuổi, anh H không có ý kiến về việc nuôi con; về tài sản công nợ và các vấn đề khác anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện A phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị T có đơn khởi kiện về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con, anh Ngô Văn H là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn đã cơ bản thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, bị đơn không đến tham gia tố tụng tại tòa là đã không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của minh theo quy định tại các điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án, diễn biến tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn đề nghị giải quyết chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Ngô Văn H, giao cho chị T được nuôi con chung Ngô Nguyễn Hà A, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Ngô Văn H, chị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân huyện A, thành phố Hải Phòng.

[2] Về việc vắng mặt của bị đơn anh Ngô Văn H: Anh Ngô Văn H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 02 không có lý do, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng anh Ngô Văn H.

- Về yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị T:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T kết hôn với anh Ngô Văn H, trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 22 tháng 11 năm 2016, tại Ủy ban nhân dân phường D, quận L, Hải Phòng, căn cứ vào khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, đây xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống trên cơ sở, lời khai các đương sự, biên bản xác minh của Tòa án thấy: Trong thời gian chung sống chị T và anh H đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, không thông cảm, tin tưởng nhau, anh H thiếu sự quan tâm đến gia đình, vợ con, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, dẫn đến tình trạng cuộc sống chung của vợ chồng luôn nặng nề, căng thẳng, mâu thuẫn kéo dài, mặc dù gia đình khuyên bảo, hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả, tháng 5 năm 2017, anh H bỏ về quê sinh sống, chị T, anh H đã ly thân nhau. Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định mâu thuẫn của chị T, anh H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị T xin ly hôn anh H là có căn cứ, phù hợp Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của chị T được ly hôn anh Ngô Văn H.

[4] Về con chung: Chị T và anh H có 01 con chung là Ngô Nguyễn Hà A, sinh ngày 18 tháng 5 năm 2017, chị T có nguyện vọng được nuôi con, anh H không có ý kiến về việc nuôi con. Xét con chị T anh H, tính đến ngày xét xử chưa đủ ba tuổi, chị T có thu nhập ổn định từ 4.000.000đ (bốn triệu đồng) đến 5.000.000đ (năm triệu đồng) trên tháng, đảm bảo được điều kiện nuôi con. Nên căn cứ vào Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, giao cháu Ngô Nguyễn Hà A cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp. Về cấp dưỡng nuôi con chị T không yêu cầu nên tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh H.

[5] Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về án phí: Chị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào quy định tại các điều 19, 51, 53, 56, 57 và Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1- Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Ngô Văn H;

2- Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T được quyền nuôi dưỡng con Ngô Nguyễn Hà A, sinh ngày 18 tháng 5 năm 2017, đến khi đủ 18 tuổi, hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh Ngô Văn H.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không được ai cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0016784 ngày 17 tháng 4 năm 2018, của Chi cục Thi hành án huyện A, chị T đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo bản án: Chị Nguyễn Thị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Ngô Văn H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2018/HNGĐ-ST ngày 21/08/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:48/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải An - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về