Bản án 48/2018/HNGĐ-ST ngày 18/10/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 48/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/10/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 18 tháng 10 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 296/2018/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2018 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lưu Thanh T, sinh năm: 1981

Địa chỉ: Số nhà 85/5B, Khu 1, ấp T, xã H, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Chị Trịnh Thị Hồng N, sinh năm: 1988

Địa chỉ: Tổ 11, Ấp B, xã V, huyện C, tỉnh Đồng Nai. (Anh T có mặt, chị N vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, lời khai khác có tại hồ sơ và phiên tòa, nguyên đơn anh Lưu Thanh T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị N tự nguyện tìm hiểu và sống chung với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện C, tỉnh Đồng Nai và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 79 ngày 05/5/2011. Anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn, do vợ chồng không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng ly thân nhau. Được gia đình hai bên hòa giải thì vợ chồng về chung sống lại với nhau. Nhưng được một thời gian lại phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng lại sống ly thân khoảng 1 năm. Nguyên nhân cũng do không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống. Sau đó anh cũng đã chủ động hòa giải, hàn gắn đoàn tụ nên vợ chồng về chung sống với nhau có 01 con chung nhưng vợ chồng lại tiếp tục phát sinh mâu thuẫn cũng do bất đồng quan điểm sống, trong đó có bất đồng về kinh tế nên vợ chồng thường xuyên gây gỗ, cãi vã lẫn nhau nên vợ chồng anh chị ly thân từ tháng 9/2017 cho đến nay. Từ khi ly thân cho đến nay anh chị không liên lạc với nhau, không quan tâm, chăm sóc gì cho nhau. Nay anh chị không còn tình cảm với nhau nên làm đơn đề nghị Tòa án cho anh được ly hôn với chị N.

- Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên là Lưu Trọng N, sinh ngày 21/10/2013. Hiện nay con chung đang sống chung với chị N. Nếu ly hôn anh đồng ý giao con chung cho chị N chăm sóc, nuôi dưỡng và anh không cấp dưỡng nuôi con. Vì hiện nay anh chưa có việc làm. Sau này anh có việc làm anh vẫn phải có trách nhiệm với con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Trịnh Thị Hồng N đã được tống đạt các văn bản tố tụng nhiều lần nhưng chỉ có lời khai: Chị xin nuôi dưỡng cháu Lưu Trọng N, sinh ngày 21/10/2013 và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

* Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu tại phiên tòa sơ thẩm:

- Về thủ tục tố tụng:

+ Về quan hệ pháp luật và tư cách đương sự: Tòa án xác định là đúng và đầy đủ;

+ Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền;

+ Về thời hạn giải quyết vụ án: Tòa án giải quyết trong hạn luật định;

+ Về thu thập chứng cứ: Tòa án thu thập chứng cứ đầu đủ và đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn: Chấp hành và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Riêng bị đơn vắng mặt gây khó khăn cho công tác giải quyết vụ án.

- Về nội dung: Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị N đã có mâu thuẫn trầm trọng, anh T không còn tình cảm với chị N. Do đó, đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T, cho anh T được ly hôn với chị N. Về quan hệ con chung: Anh T và chị N có 1 con chung tên là Lưu Trọng N, sinh ngày 21/10/2013. Hiện nay con chung đang sống với chị N. Đề nghị giao con chung cho chị N chăm sóc, nuôi dưỡng và anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên đề nghị không xem xét, giải quyết. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh T phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, lời trình bày của đương sự, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về thủ tục tố tụng:

- Tại phiên toà, nguyên đơn anh Lưu Thanh T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con; tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết; chị Trịnh Thị Hồng N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N.

- Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự và thẩm quyền giải quyết vụ án: nguyên đơn anh Lưu Thanh T có đơn khởi kiện về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con với chị Trịnh Thị Hồng N, nơi cư trú: Tổ 11, Ấp B, xã V, huyện C, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định anh Lưu Thanh T là nguyên đơn, chị Trịnh Thị Hồng N là bị đơn; quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu.

2. Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân xét thấy: Anh Lưu Thanh T và chị Trịnh Thị Hồng N kết hôn với nhau năm 2011 trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn và đã được UBND xã V, huyện C, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 79, quyển số 01/2011 ngày 05/5/2011 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Theo anh T, sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2012 từ đó phát sinh mâu thuẫn do anh chị không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống nên đã nhiều lần ly thân nhau. Tuy được gia đình hai bên và bản thân anh đã hòa giải để vợ chồng về hàn gắn, đoàn tụ, chung sống hạnh phúc nhưng được một thời gian vợ chồng lại mâu thuẫn và ly thân. Từ tháng 9/2017 cho đến nay anh chị ly thân nhau, không ai quan tâm gì đến nhau nữa. Nay anh xác định không còn tình cảm với chị N nên xin ly hôn.

Còn đối với chị N đã được tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo giao nộp chứng cứ, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhiều lần nhưng vẫn không có lời khai về quan hệ hôn nhân.

Theo kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện C: Trong quá trình chung sống, anh T, chị N có xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, từ đó hay xung đột, cãi vã nhau. Từ đó anh T, chị N đã ly thân nhau từ cuối năm 2017 cho đến nay. Hiện nay anh T xin ly hôn chị N đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

Từ những chứng cứ trên, xét thấy mâu thuẫn giữa anh T và chị N là có thật và đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho anh Lưu Thanh T được ly hôn với chị Trịnh Thị Hồng N.

- Về con chung: Anh T và chị N có 01 con chung tên là Lưu Trọng N, sinh ngày 21/10/2013. Hiện nay con chung đang sống chung với chị N . Ý kiến của anh T nếu ly hôn anh đồng ý giao con chung cho chị N chăm sóc, nuôi dưỡng và anh không cấp dưỡng nuôi con. Còn chị N có ý kiến đồng ý nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Do đó, giao con chung cho chị N chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung , không ai được ngăn cản.

Vì quyền lợi của con, khi điều kiện thay đổi đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con , yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật .

- Về tài sản chung và nợ chung: đương sự không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

3. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, tiểu mục 1.1, mục 1, chương I, phần A của Danh mục án phí và lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội anh Th phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được tính trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu số 0004732 ngày 23/7/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Anh T đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

4. Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 48, 68, 147, 220, 266, 271, 273, 278 và 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 85, 87, 88, 89, 91 và Điều 92 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, và 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, tiểu mục 1.1, mục 1, chương I, phần A của Danh mục án phí và lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lưu Thanh T được ly hôn chị Trịnh Thị Hồng N.

2. Về quan hệ con chung: Anh Lưu Thanh T và chị Trịnh Thị Hồng N có 01 con chung tên là Lưu Trọng N, sinh ngày 21/10/2013. Hiện nay con chung đang do chị N chăm sóc, nuôi dưỡng .

Giao cháu Lưu Trọng N, sinh ngày 21/10/2013 cho chị Trịnh Thị Hồng N trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung , không ai được ngăn cản.

Vì quyền lợi của con, khi điều kiện thay đổi đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con , yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật .

3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, tiểu mục 1.1, mục 1, chương I, phần A của Danh mục án phí và lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, anh Lưu Thanh T phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được tính trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu số 0004732 ngày 23/7/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Anh T đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Lưu Thanh T được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng chị Trịnh Thị Hồng N quyền kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án chính hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2018/HNGĐ-ST ngày 18/10/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:48/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về