Bản án 48/2017/HNGĐ-ST ngày 27/12/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NCTỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 48/2017/HNGĐ-ST NGÀY 27/12/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 27 tháng 12 năm 2017 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông cống mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 192/2017/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2017 về tranh chấp Hôn nhân gia đình. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 71/2017/QĐXX-ST ngày 15 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Hoàng Như Th - Sinh năm 1983( Vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn Th Th xã Th Th huyện N C tỉnh Thanh Hóa. Bị đơn: Chị Thiều Thị L - Sinh năm 1980.( Vắng mặt)

Nơi ĐKNKTT: Thôn Th Th xã Th Th huyện N C tỉnh Thanh Hóa. Nơi ở hiện nay: Thôn Ph Đ, xã Th C, huyện Th H, tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 28 tháng 11 năm 2017 của anh Hoàng Như Th thì nội dung vụ án thể hiện như sau:

Về hôn nhân: Anh Hoàng Như Th và chị Thiều Thị L xây dựng gia đình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức đám cưới, nhưng không có đăng ký kết hôn.

Thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn hai bên trình bầy như sau:

Anh Th trình bầy: Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình lối sống hai bên không hợp nhau. Hai bên luôn bất đồng quan điểm sống. Khi mâu thuẫn xảy ra chị L bỏ nhà về bên ngoại sống, không nói gì với anh. Hai bên sống ly thân từ đó, không quan tâm liên lạc với nhau. Anh xác định mâu thuẫn vợ chồng, đã đến mức độ trầm trọng kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy, Anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị L.

Chị Thiều Thị L trình bầy: Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Th đi làm ăn xa có quan hệ với người khác, về nhà đánh đập chị. Chị khuyên ngăn nhưng không được. Vì vậy chị rời khỏi nhà chồng từ tháng 8/2011, vợ chồng sống ly thân và thôi quan hệ sinh lý từ đó đến nay. Từ khi sống ly thân hai bên không quan tâm đến nhau. Hiện tại, chị không còn liên quan gì đến anh Th. Chị xác định tình cảm vợ chồng đến nay đã hết. Chị cũng thống nhất đề nghị Tòa án cho ly hôn.

Về con chung: Anh Thập và chị Lý có 01 con chung là cháu là Hoàng Thiều Hồng Nhung, sinh ngày 07/01/2007. Cháu ở với chị từ nhỏ, đến năm 2013 anh Thập đưa con về nuôi. Hiện nay cháu đang ở với anh Thập. Hai bên thống nhất thỏa thuận giao con cho anh Thập trực tiếp nuôi dưỡng.  Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung anh Thập không yêu cầu.

Về tài sản chung và công nợ chung: Phần tài sản và công nợ chung hai bên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại phiên tòa xét xử công khai hôm nay anh Th và chị L đều có đơn xin đề nghị xét xử vắng mặt. Các bên vẫn giữ nguyên yêu cầu như trong bản tự khai.

Đại diện VKS phát biểu quan điểm: Về Tố tụng: Quá trình thiết lập hồ sơ vụ án Thẩm phán, HĐXX đã thực hiện đúng theo quy định tại điều 48,49 Bộ luật TTDS. Đương sự đã thực hiện đúng quy định tại điều 70,71,72 bộ luật TTDS. Về nội dung: Căn cứ Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83  Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 điều 228, khoản 4 Điều 147, điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật TTDS năm 2015. Điều 3 Nghị quyết 35/QH  khoá X và Nghị quyết 02/2000 ngày 23 tháng 12 năm 2000 của HĐTP-TANDTC. Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị HĐXX:  Tuyên bố không công nhận anh Hoàng Như Th và chị Thiều Thị L là vợ chồng.Về con chung: Giao cháu Hoàng Thiều Hồng Nh, cho anh Thập trực tiếp nuôi dưỡng, phần cấp dưỡng nuôi con anh Th không yêu cầu. Về tài sản và công nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét. Về án phí: Anh Th phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

KIến nghị khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án: Không

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

{1}Về sự vắng mặt của đương sự: Vì lý do khách quan anh Th và chị L không về tham gia phiên toà, nên đã gửi đơn xin đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định của pháp luật.

{2}Về Hôn nhân: Anh Th và chị L xây dựng hạnh phúc gia đình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức cưới hỏi nhưng không có đăng ký kết hôn.Trên thực tế hai bên là vợ chồng, nhưng theo luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì quan hệ hôn nhân giữa anh Th và chị L là chưa hợp pháp.

Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình lối sống hai bên không hợp nhau. Hai bên luôn bất đồng quan điểm sống và thiếu niềm tin về tình cảm của nhau. Từ nguyên nhân trên dẫn đến cuộc sống chung không có hạnh phúc. Hai bên sống ly thân từ tháng 8/2011 đến nay và không quan tâm đến nhau. Hội đồng xét  xử  xét thấy cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức độ trầm trọng, kéo dài. Nếu căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân - Gia đình năm 2014 thì cho hai bên ly hôn là phù hợp. Tuy nhiên, anh Th và chị L không có đăng ký kết hôn, do vậy căn cứ điều 53 Luật Hôn nhan và Gia đình năm 2014;  Điều 3 Nghị quyết 35/QH khoá X và Nghị quyết 02/2000 ngày 23 tháng 12 năm 2000 của HĐTP-TANDTC để tuyên bố anh Th và chị L không phải là vợ chồng.

{3}Về con chung: Anh Th và chị L có 01 con chung là cháu là Hoàng Thiều Hồng Nh, sinh ngày 07/01/2007. Khi ly hôn chị L thống nhất thỏa thuận giao con cho anh Th trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung anh Th không yêu cầu. Đây là ý chí nguyện vọng tự nguyện của hai bên, phù hợp với quy định của pháp luật nên HĐXX ghi nhận.

{4}Về tài sản và công nợ chung: Anh Th và chị L trình bày vợ chồng không yêu cầu Toà án giải quyết. Vì vậy HĐXX không xem xét.

{5}Về án phí: Anh Th làm đơn yêu cầu xin ly hôn, nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, theo quy định của pháp luật.

Từ những căn cứ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 3 Nghị quyết 35/2000/QH khoá X; Nghị quyết 02/2000/NQ- HĐTP-TANDTC ngày 23/12/2000; Điều 51,53, 56, 58, 81, 82, 83  Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;  khoản 1 điều 228, khoản 4 Điều 147,  điều 271, khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Tiểu mục 1.1, mục 1 phần II của Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị Quyết.

- Tuyên xử:

Về Hôn nhân: Không công nhận anh Hoàng Như Th và chị Thiều Thị L là vợ chồng.

Về con chung: Giao cháu Hoàng Thiều Hồng Nh, sinh ngày 07/01/2007 cho anh Thập trực tiếp nuôi dưỡng, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung anh Thập không yêu cầu.

Chị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Về tài sản và công nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về án phí: Anh Hoàng Như Th phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N C, theo biên lai thu số AA/2015/0006518 ngày 27/11/2017. Chấp nhận anh Thập đã nộp đủ tiền án phí DSST.

Quyền kháng cáo: Tuyên quyền kháng cáo bản án cho các đương sự trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2017/HNGĐ-ST ngày 27/12/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:48/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nông Cống - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về