Bản án 480/2018/HNGĐ-ST ngày 22/05/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 480/2018/HNGĐ-ST NGÀY 22/05/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 22/5/2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1001/2017/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2017, về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 111/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/4/2018; Quyết định hoãn phiên toà số 129/2018/QĐST-HNGĐ ngày 24/4/2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1978. Địa chỉ: số nhà 23/11 Đường số L, Khu phố X, phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).

Bị đơn: Ông Nguyễn Thái T1, sinh năm 1977. Địa chỉ: số nhà 60/7/8 Đường số K, Khu phố V, phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng măt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 28 tháng 9 năm 2017 và lời trình bày của bà Lê Thị T:

Bà và ông Nguyễn Thái T1 tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 08/4/2008. Vợ chồng chung sống hạnh phúc khoảng hai năm thì phát sinh mâu thuẫn do ông T1 thay đổi tính tình, cách sống. Ngoài việc sống thiếu trách nhiệm, không quan tâm đến gia đình ông T1 còn thường xuyên uống rượu say, xúc phạm và đe doạ đánh bà làm bà lo sợ. Thời gian mâu thuẫn kéo dài, bản thân ông T1 vẫn không khắc phục sai trái nên năm 2017 bà và con đã tách ra sống riêng. Đến nay vợ chồng không còn gắn bó tình cảm, trách nhiệm lẫn nhau nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn ông Nguyễn Thái T1.

Con chung: có một con chung tên Nguyễn Lê Thanh Vy, sinh ngày 31/3/2009. Hiện con  đang sống cùng bà, ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi con và không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không có.

Bị đơn ông Nguyễn Thái T1 đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt.

Tại phiên tòa, bà Lê Thị T giữ nguyên yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Thái T1. Ông T1 đa đươc T oà án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử , Quyết định hoãn phiên toà nhưng văng măt . Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét xử vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Toà án đã thực hiện các trình tự, thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Lê Thị T được ly hôn ông Nguyễn Thái T1. Giao con chung Nguyễn Lê Thanh Vy, sinh ngày 31/3/2009 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Xét, quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Ly hôn”. Do bị đơn cư trú tại quận Thủ Đức nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về nội dung: xét, bà Lê Thị T và ông Nguyễn Thái T1 có thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận kết hôn số 59 ngày 08/4/2008 nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông T1 là hợp pháp.

Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập ông T1 tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng ông T1 không đến Tòa để tham gia và Tòa án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến của ông T1 đối với yêu cầu khởi kiện của bà T.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông T1 đã mâu thuẫn kéo dài,mục đích hôn nhân  không đạt được. Trên thực tế đời sống hôn nhân không còn tồn tại, vợ chồng không con găn bo tình cảm , trách nhiệm đối với nhau . Do đó yêu cầu ly hôn của bà T là có cơ sở chấp nhận.

Con chung: Căn cứ lời khai của bà T phù hợp với bản sao trích lục khai sinh số 125 ngày 10/4/2009 của Uỷ ban nhân dân phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh cấp, đủ căn cứ xác định bà T và ông T1 có con chung tên Nguyễn Lê Thanh Vy.

Xét, việc quyết định giao con cho ai nuôi Hội đồng xét xử phải xem xét bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con. Ông T1 đa đươc Toa an triêu tâp hơp lê nhiêu lân nhưng văng măt va không co văn ban trình bày ý kiến vê viêc nuôi con. Hiện tại bà T đang trực tiếp nuôi con, bà T đủ điều kiện nuôi dạy con và đảm bảo chăm sóc con tốt. Vì vậy, để bảo đảm quyền lợi của con cũng như sự ổn định về tinh thần, tâm lý của con nên giao con cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng.

Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Tài sản chung: không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xét.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: bà T phải chịu theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; khoản 1, khoản 2 Điều 269; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 56 và Điều 57 và Điều 81; Điều 82; 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Áp dụng Luật phí và lệ phí; Áp dụng Luật Thi hành án dân sự năm  2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Thị T; Bà Lê Thị T được ly hôn ông Nguyễn Thái T1.

2. Con chung: Bà Lê Thị T được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Lê Thanh Vy (nữ), sinh ngày 31/3/2009.

Ông Nguyễn Thái T1 được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng.

3. Tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí: Bà Lê Thị T phải chịu án phí ly hôn 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0037164 ngày 11/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức, bà T đã nộp đủ án phí.

5. Quyền và thời hạn kháng cáo: Đương sư có mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.  

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hánh án theo quy định tại các Điều 7; 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 480/2018/HNGĐ-ST ngày 22/05/2018 về ly hôn

Số hiệu:480/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về