Bản án 480/2018/HNGĐ-ST ngày 13/07/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN S, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 480/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận S, Thành phố Hồ ChíMinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 597/2016/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2016 về việc “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 263/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2018, vàquyết định hoãn phiên tòa số 53/2018/QĐST-HNGĐ ngày 22/6/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Lương Bá H, sinh năm 1965;

Địa chỉ: 231/71/60G đường BT, Phường T, Quận S, Thành phố Hồ ChíMinh.

Người bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Nguyễn Văn T – thuộc Văn phòng Luật sư SGV, Đoàn luật sư Thành phố Hồ ChíMinh.

Bị đơn: BàThái Tuyết Ph, sinh năm 1970;

Địa chỉ: 231/71/60G đường BT, Phường T, Quận S, Thành phố Hồ ChíMinh.

Người bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật sư Đoàn Văn N – thuộc Công ty Luật TNHH NĐ, Đoàn luật sư Thành phố Hồ ChíMinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/9/2016 cùng các bản tự khai, các biên bản giải nguyên đơn ông Lương Bá H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân : Ông vàbàThái Tuyết Ph tự nguyện sống chung vào năm 2000, có đăng kýkết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B, Quận MM, Thành phố Hồ ChíMinh (theo giấy chứng nhận kết hôn số 139 ngày 06/12/2002). Vợ chồng sống chung với nhau được 14 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo ông nhận thấy trong thời gian sống chung, hai bên xảy ra nhiều bất đồng quan điểm, không quan tâm, chăm sóc nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông xin được ly hôn với bàThái Tuyết Ph.

Về quan hệ con chung: Vợ chồng chung sống có 02 con chung tên Lương Quốc H, sinh ngày 05/3/2000 vàLương Quốc Q, sinh ngày 23/02/2002. Khi ly hôn, ông đề nghị được trực tiếp nuôi trẻ Lương Quốc Q, sinh năm 2002. Không yêu cầu bàThái Tuyết Ph cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Ông xác định vợ chồng không cótài sản chung. Riêng đối với hai căn nhà đất số 231/71/60G BT, Phường T, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh vàsố 1560/7/22 Tỉnh lộ M, khu phố 2, phường TT, quận BTa, Thành phố Hồ ChíMinh làtài sản do ông tự tạo lập trước thời kỳ hôn nhân. Do đó, đối với yêu cầu phản tố của bàThái Tuyết Ph, ông không đồng ý.

Về sửa chữa, cải tạo nhà đất: Trong quá trình sống chung, ông không sửa chữa, cải tạo hay làm gia tăng giá trị hai căn nhà trên. Do đó, ông không yêu cầu trong vụ án này.

Về nợ chung: Trước đây, tại đơn khởi kiện vàcác bản tự khai, ông H cóyêu cầu bàThái Tuyết Ph cùng với ông trả nợ Ngân hàng TMCP SGCT với số tiền là 150.000.000đồng. Tuy nhiên, tại đơn xác định rõ yêu cầu khởi kiện ngày 03/5/2018 và tại biên bản hòa giải ngày 17/5/2018, ông H xác định làông không yêu cầu Tòa án giải quyết nợ chung trong vụ án này. Trường hợp cóyêu cầu, ông sẽ làm đơn khởi kiện trong một vụ án khác.

*Tại các bản tự khai vàcác biên bản hòa giải bị đơn bà Thái Tuyết Ph trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bàvàông Lương Bá H tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B, Quận MM, Thành phố Hồ Chí Minh (theo giấy chứng nhận kết hôn số 139 ngày 06/12/2002). Vợ chồng sống chung với nhau được một thời gian thìphát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà nhận thấy trong thời gian sống chung, hai bên xảy ra nhiều bất đồng quan điểm, không quan tâm, chăm sóc nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà đồng ýly hôn với ông Lương Bá H.

Về quan hệ con chung: Vợ chồng chung sống có 02 con chung tên Lương Quốc H, sinh ngày 05/3/2000 vàLương Quốc Q, sinh ngày 23/02/2002. BàPh đề nghị được trực tiếp nuôi trẻ Lương Quốc Q vì đó cũng là nguyện vọng của cháu, bà yêu cầu ông Lương Bá H cấp dưỡng nuôi hai con mỗi tháng 4.000.000đồng.

Về tài sản chung: Vợ chồng có tài sản chung là hai căn nhà số 231/71/60G BT, Phường T, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh và căn nhà 1560/7/22 Khu phố 2, Tỉnh lộ M, phường TT, quận BTa, Thành phố Hồ ChíMinh. Việc ông Lương Bá H cho rằng đó là tài sản riêng của ông H là không đúng. Do đó, BàPh có yêu cầu phản tố, yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật. Yêu cầu Tòa án chia theo hiện vật để bàvàcác con cónhàsinh sống. Theo đó tại đơn bổ sung yêu cầu phản tố, BàPh đề nghị Tòa án giao quyền sở hữu nhàở và quyền sử dụng đất ở đối với nhà đất tọa lạc tại địa chỉ 231/71/60G (số cũ 231/24 Bis 1) BT, Phường T, Quận S, Thành phố Hồ ChíMinh vàbà đồng ýtrả cho ông H số tiền chênh lệch khi nhận nhà đất trên.

Về sửa chữa, cải tạo nhà đất: Trong quátrình chung sống, Bà Ph xác định không sửa chữa, cải tạo hay làm gia tăng giá trị hai căn nhà trên.

Về nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản trình bày nguyện vọng ngày 10/5/2018, trẻ Lương Quốc Q có nguyện vọng xin được ở với mẹ làbàThái Tuyết Ph.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Luật sư Nguyễn Văn T – Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trình bày: Ông Lương Bá H vẫn giữ yêu cầu đã trình bày, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông H. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lương Bá H đươc ly hôn với bàThái Tuyết Ph; Về vấn đề con chung: Tùy theo nguyện vọng của cháu Lương Quốc Q sẽ giao cho ai trực tiếp nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng do hai bên tự thỏa thuận; Về tài sản chung do bị đơn rút yêu cầu phản tố nên đồng ýgiải quyết tại vụ án khác khi cóyêu cầu; Về nợ chung không có yêu cầu giải quyết.

Ông Lương Bá H đồng ývới trình bày của Luật sư, xác định vợ chồng không cótài sản chung nên không yêu cầu Hội đồng xét xử xem xét giải quyết. Do đó, giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không đồng ývới yêu cầu phản tố của bị đơn; về con chung, ông yêu cầu được nuôi con chung làtrẻ Lương Quốc Q, không yêu cầu bà Thái Tuyết Ph cấp dưỡng, trường hợp Hội đồng xét xử giao trẻ Quân cho BàPh nuôi dưỡng, ông chỉ đồng ýcấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000đồng.

Luật sư Đoàn Văn N – Người bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp cho bị đơn trình bày: Do vợ chồng cómâu thuẫn trầm trọng, nên trước yêu cầu ly hôn của ông Lương Bá H thìbàThái Tuyết Ph cũng đồng ý, vìhiện nay không thể hàn gắn được hạnh phúc. Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao trẻ Lương Quốc Q cho bà Thái Tuyết Ph trực tiếp nuôi dưỡng, đồng ý việc ông H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đồng cho đến khi trẻ đủ 18 tuổi, bắt đầu thực hiện từ tháng 8/2018. BàThái Tuyết Ph rút lại yêu cầu phản tố về việc phân chia tài sản chung là hai căn nhàtọa lạc tại số 231/71/60G BT, Phường T, Quận S vàsố 1560/7/22 Khu phố 2, Tỉnh lộ M, phường TT, quận BTa, Thành phố Hồ ChíMinh, vàsẽ khởi kiện lại khi cóyêu cầu. Về nợ chung không có, nên không yêu cầu giải quyết. BàThái Tuyết Ph đồng ý với ýkiến của Luật sư, xác định việc rút lại yêu cầu phản tố về việc chia tài sản chung.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận S tham dự phiên tòa phát biểu ýkiến:

Về trình tự thủ tục tố tụng dân sự: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lývụ án đến trước khi xét xử; Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tại phiên tòa sơ thẩm, đảm bảo nguyên tắc xét xử. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Ông Lương Bá H vàbàThái Tuyết Ph có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Ông H, BàPh có02 con chung, quátrình sống chung phát sinh nhiều mâu thuẫn, ông H cóyêu cầu ly hôn, BàPh đồng ý. Xét thấy không còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc ông H xin ly hôn với BàPh vàBàPh cũng đồng ýnên cócơ sở chấp nhận. Về con chung, trẻ Lương Quốc Q, sinh ngày 23/02/2002 cónguyện vọng được ở với mẹ, nên giao con chung cho BàPh chăm sóc nuôi dưỡng sau khi ly hôn vàghi nhận việc ông H cấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000đồng cho đến khi trẻ đủ 18 tuổi, bắt đầu thực hiện từ tháng 8/2018. Về tài sản chung: Do BàPh rút lại yêu cầu phản tố về phân chia tài sản chung, nên không xem xét giải quyết. Về nợ chung không có, nên không xem xét giải quyết.

Căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình. Viện kiểm sát nhân dân Quận S đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H vàýkiến của BàPh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu cótrong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, các lời khai, ýkiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn cư trú tại địa chỉ 231/71/60G đường BT, Phường T, Quận S, Thành phố Hồ ChíMinh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận S, Thành phố Hồ ChíMinh.

[3] Về yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: ông Lương Bá H vàbàThái Tuyết Ph tự nguyện chung sống vàkết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B, Quận MM; được Ủy ban nhân dân Phường B, Quận MM cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 139, ngày 06/12/2002 nên đủ cơ sở xác định hôn nhân giữa ông Lương Bá H vàbàThái Tuyết Ph làhợp pháp, được pháp luật công nhận làvợ chồng.

 [3.2] Xét, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Nhưng từ năm 2014, ông H, BàPh phát sinh nhiều mâu thuẫn, hai vợ không quan tâm, chăm sóc nhau, thường xuyên xẩy ra mâu thuẫn.

[3.3] Trong quátrình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải, tạo điều kiện cho ông H, BàPh hàn gắn hạnh phúc gia đình, nhưng ông H vẫn giữ yêu cầu ly hôn, BàPh cũng đồng ývới yêu cầu ly hôn của ông H. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử cũng hòa giải để vợ chồng ông H, BàPh đoàn tụ với nhau, nhưng cả hai vẫn giữ yêu cầu của mình. Điều này chứng tỏ BàPh, ông H mong muốn cócuộc sống riêng, không còn tha thiết cuộc sống vợ chồng với nhau.

[3.4] Qua những phân tích trên cho thấy: Quan hệ vợ chồng giữa ông H, Bà Ph đã trầm trọng, vợ chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, khả năng đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của ông H làcó cơ sở chấp nhận, nên ông H được ly hôn với BàPh.

[3.5] Về con chung: Ông H vàBàPh có02 con chung tên Lương Quốc H, sinh ngày 05/3/2000 vàLương Quốc Q, sinh ngày 23/02/2002. Xét nguyện vọng cũng như quyền lợi về sự phát triển toàn diện của trẻ Lương Quốc Q, trên cơ sở xem xét đầy đủ các điều kiện để được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, Hội đồng xét xử giao trẻ Quân cho BàPh trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi. Ghi nhận sự tự nguyện ông Lương Bá H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đồng, bắt đầu thực hiện từ tháng 8/2018 cho đến khi trẻ Quân đủ 18 tuổi.

[3.6] Về nợ chung: Ông H không yêu cầu giải quyết và BàPh xác nhận không có. Do đó, Hội đồng đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3.7] Về tài sản chung: Ông H xác nhận không có tài sản chung. Bà Ph rút lại yêu cầu phản tố về việc phân chia tài sản chung là hai căn nhà 231/71/60G BT, Phường T, Quận S và căn nhà 1560/7/22 Tỉnh lộ M, khu phố 2, phường TT, quận BTa, Thành phố Hồ ChíMinh. Do đó, đình chỉ yêu cầu phản tố của bàThái Tuyết Ph về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng và các đương sự được quyền khởi kiện vụ án khác khi cóyêu cầu.

[4] Về án phí:

[4.1] Về án phíhôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông H chịu 200.000đồng án phíly hôn,

[4.2] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Thái Tuyết Ph không phải chịu án phídân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.000.000đồng (năm triệu đồng) cho bàThái Tuyết Ph theo biên lai thu tiền số AA/2016/0028048 ngày 28/8/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận S.

Vìcác lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Điều 244 vàĐiều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Khoản 1 Điều 56; các Điều 57, 58, 81, 82, 83, 84, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 48 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; Căn cứ Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009. Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu khởi kiện của ông Lương Bá H.

1.1 Về quan hệ vợ chồng: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, ông Lương Bá H được ly hôn bàThái Tuyết Ph.

1.2 Về con chung vàcấp dưỡng nuôi con: Giao trẻ Lương Quốc Q, sinh ngày 23/02/2002 cho bàThái Tuyết Ph trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của ông H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đồng (hai triệu đồng), bắt đầu thi hành từ tháng 8/2018 cho đến khi trẻ Quân đủ 18 tuổi. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng cóthể thay đổi. Ông Lương Bá H cóquyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Vì lợi ích con chung, khi cóyêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án cóthể quyết định thay đổi mức cấp dưỡng, người trực tiếp nuôi con theo quy định pháp luật.

1.3 Về tài sản chung:

Đình chỉ yêu cầu phản tố của bà Thái Tuyết Ph về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các đương sự được quyền khởi kiện vụ án khác khi cóyêu cầu.

1.4 Về nợ chung: Ông Lương Bá H không yêu cầu giải quyết, nên Tòa án không xem xét.

2. Về án phí:

2.1 Về án phíly hôn sơ thẩm là 200.000đồng (hai trăm nghìn đồng) ông Lương Bá H phải chịu; nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 200.000đồng (hai trăm nghìn đồng) màông H đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2014/0003719 ngày 14/9/2016 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận S, ông Lương Bá H đã nộp xong án phíly hôn sơ thẩm.

2.2 Về án phí cấp dưỡng nuôi con: 200.000đồng (hai trăm nghìn đồng), ông Lương Bá H phải chịu.

2.3 Án phí dân sự sơ thẩm: BàThái Tuyết Ph không phải chịu án phídân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.000.000đồng (năm triệu đồng) cho bàThái Tuyết Ph theo biên lai thu tiền số AA/2016/0028048 ngày 28/8/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận S.

3. Giấy chứng nhận kết hôn số 139, ngày 06/12/2002 do Ủy ban nhân dân Phường B, Quận MM cấp hết hiệu lực kể từ ngày bản án cóhiệu lực pháp luật.

4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Ông Lương Bá H, bàThái Tuyết Ph được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 480/2018/HNGĐ-ST ngày 13/07/2018 về ly hôn

Số hiệu:480/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 6 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về