Bản án 475/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 475/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình đã thụ lý số: 358/2020/TLST-HNGĐ ngày 10/7/2020 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 112/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/8/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Thúy L, sinh năm 1989; (có mặt) Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện P, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Trần Thiện E, sinh năm 1988; (vắng mặt) Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện P, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn Trần Thúy L trình bày: Giữa chị Trần Thúy L và anh Trần Thiện E kết hôn năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện P ngày 30/5/2008. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, trong quá trình chung sống thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, anh E không chăm lo cho gia đình và có người phụ nữ khác. Gia đình hai bên đã hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không đạt được kết quả. Chị L và anh E đã sống ly thân từ tháng 6/2020 cho đến thời điểm hiện tại, cuộc sống vợ chồng tự ai nấy lo, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Vì thế về tình cảm vợ chồng không còn nên chị L yêu cầu được ly hôn anh E:

Về con chung: Có 01 con chung Trần Duy T, sinh ngày 05/12/2008, chị L là người đang trực tiếp nuôi dưỡng, chị L yêu cầu được quyền nuôi con chung, anh E phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi và lao động được, thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật:

Về tài sản chung, nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa: Chị Trần Thúy L thay đổi, bổ sung một phần yêu cầu khởi kiện: Chị Trần Thúy L yêu cầu được ly hôn anh Trần Thiện E; được quyền tiếp tục trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, anh E có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi và lao động được, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Anh Trần Thiện E vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân Sự. Về nội dung vụ án đại diện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thúy L và con chung, cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án, Sự có mặt, vắng mặt của đương sự, thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện, Hội đồng xét xử XÉT THẤY

Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thúy L thì vụ án thuộc quan hệ pháp luật tranh chấp “Ly hôn” được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án:

Xét trong quá trình thụ lý vụ án, hòa giải và chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Trần Thiện E theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân Sự, anh E vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân Sự xét xử vắng mặt anh E.

Nguyên đơn thay đổi, bổ sung một phần yêu cầu khởi kiện việc thay đổi, bổ sung một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu nên Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thúy L về việc yêu cầu được ly hôn anh Trần Thiện E, Hội đồng xét xử NHẬN THẤY

Căn cứ vào lời trình bày, các chứng cứ do đương sự cung cấp thì giữa chị Trần Thúy L và anh Trần Thiện E kết hôn năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện P ngày 30/5/2008. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, trong quá trình chung sống thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, anh E không chăm lo cho gia đình và có người phụ nữ khác. Gia đình hai bên đã hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không đạt được kết quả. Chị L và anh E đã sống ly thân từ tháng 6/2020 cho đến thời điểm hiện tại, cuộc sống vợ chồng tự ai nấy lo, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau.

Căn cứ vào biên bản xác minh ngày 21/7/2020 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tình trạng hôn nhân giữa chị Trần Thúy L và anh Trần Thiện E nhưng không xác định được tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh E vì không có yêu cầu hòa giải tại cơ sở:

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Trần Thiện E nhưng anh E vẫn vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu này của chị L. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự thì xem như anh E không có phản đối gì đối với yêu cầu của chị L:

Vì thế Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống vợ chồng giữa chị L và anh E không còn hạnh phúc, cuộc sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được cho nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Trần Thúy L.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thúy L về việc yêu cầu được quyền tiếp tục trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, anh E có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi và lao động được, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Hội đồng xét xử NHẬN THẤY

Căn cứ lời trình bày của đương sự thì giữa chị L và anh E có 01 con chung Trần Duy T, sinh ngày 05/12/2008, chị L là người đang trực tiếp nuôi dưỡng, chị L yêu cầu được quyền nuôi con chung, anh E phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi và lao động được, thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật:

Căn cứ vào bản tự khai ngày 03/8/2020, nguyện vọng của con chung muốn chung sống cùng Trần Thúy L cho nên cần tôn trọng ý kiến của con chung:

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Trần Thiện E nhưng anh E vẫn vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu này của chị L. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự thì xem như anh E không có phản đối gì đối với yêu cầu của chị L:

Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy để đảm bảo cuộc sống ổn định của con chung không bị thay đổi liên tục môi trường nuôi dưỡng sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em, hiện tại con chung do chị L là người đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho nên cần tiếp tục giao con chung cho chị L tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Trần Thiện E có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi và lao động được. Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về án phí: Chị Trần Thúy L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định.

Đối với đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang phù hợp với nhận định về hôn nhân, con chung, cấp dưỡng nuôi con của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và Gia đình và Điều 468 Bộ luật Dân Sự:

Căn cứ các điều 92, 147, 220, 227, 228, 233, 235, 244 Bộ luật Tố tụng Dân Sự; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Căn cứ Luật Thi hành án Dân sự.

Xử: 1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Trần Thúy L. Chị Trần Thúy L được quyền ly hôn anh Trần Thiện E.

2. Về con chung: Tiếp tục giao con chung Trần Duy T, sinh ngày 05/12/2008 cho chị Trần Thúy L, trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Trần Thiện E có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) cho đến khi con đủ 18 tuổi và lao động được. Anh Trần Thiện E được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày chị Trần Thúy L có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Trần Thiện E chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con thì hàng tháng còn phải trả lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân Sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

3. Về án phí: Chị Trần Thúy L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị L đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0003946 ngày 08/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

Anh Trần Thiện E phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự được quyền kháng cáo đến Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Đối với anh Trần Thiện E vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 475/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:475/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về