Bản án 47/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 47/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 7 năm 2020, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 73/2020/TLST-HNGĐ ngày 04/5/2020 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự.

1. Nguyên đơn: Anh Lê Văn T (Có mặt)

Địa chỉ: Ấp Th, xã T, huyện P, tỉnh Hậu Giang 

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ Th (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp Đ, xã Đ, huyện C, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo ñôn xin ly hoân ngày 04/02/2020, các văn bản tố tụng và tại tòa, nguyên đơn anh Lê Văn T trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Mỹ Th tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2009 tại Ủy ban nhân dân xã T. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống với nhau đến năm 2011 thì chị Th bỏ về nhà cha mẹ ruột của chị sống. Vợ chồng chính thức ly thân nhau từ đó cho đến nay.

Anh, chị có 01 con chung là cháu Lê Thị Anh Th, sinh ngày 29/8/2009. Từ khi ly thân đến nay cháu Th do anh nuôi dưỡng.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không còn khả năng hàn gắn nên anh T yêu cầu xin ly hôn với chị Th.

Về con chung: Anh yêu cầu nuôi cháu Th, chưa yêu cầu chị Th phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung; nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Mỹ Th đã được Tòa án triệu tập nhiều lần đến Tòa nhưng đều vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán – Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về tố tụng. Đối với những người tham gia tố tụng, nguyên đơn chấp hành còn bị đơn chưa chấp hành tốt quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết vụ án theo hướng chấp nhận yêu cầu ly hôn và yêu cầu nuôi con của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn chị Th vắng mặc dù đã được Tòa án thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định nên căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Xét về quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị Th thấy rằng anh T và chị Th tự nguyện chung sống với nhau và có đi đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã T vào năm vào năm 2009 theo đúng quy định nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Anh chị chung sống với nhau đến năm 2011 thì chị Th về nhà cha mẹ ruột của chị sống. Anh, chị đã ly thân nhau, không ai quan tâm đến ai.

Quá trình giải quyết vụ án tại Tòa, chị Th được Tòa án triệu tập hợp lệ thông qua viêc gửi giấy tờ qua người thân. Chị Th có biết nhưng không đến Tòa để cho biết ý kiến, nguyện vọng và cũng không tham gia hòa giải hàn gắn đoàn tụ. Điều đó chứng tỏ chị Th không quan tâm và không có thiện chí muốn hàn gắn được đoàn tụ. Từ đó xác định mâu thuẫn giữa anh T và chị Th đã trầm trọng, thời gian anh chị ly thân đã lâu, nếu kéo dài thêm thời gian thì mối quan hệ hôn nhân cũng không thể nào hàn gắn lại được nên yêu cầu xin được ly hôn của anh T là có cơ sở để chấp nhận.

[2.2]. Về yêu cầu nuôi con chung: Xét thấy từ khi ly thân đến nay cháu Th do anh T nuôi dưỡng. Bản thân cháu cũng có ý kiến, nguyện vọng được ở với anh T. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống, ổn định việc học tập đồng thời tôn trọng ý kiến, nguyện vọng của cháu Thư, cần chấp nhận giao cho anh T tiếp tục nuôi cháu Th. Chị Th chưa ai phải cấp dưỡng nuôi con do anh T chưa yêu cầu. Dành quyền thăm và chăm sóc con chung cho chị Th không ai có quyền cản trở.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đề cập xem xét.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo quy định tại điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điều 27 Nghị quyết 326/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; Điều 81; Điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Lê Văn T và chị Nguyễn Thị Mỹ Th.

2. Về nuôi con chung: Giao cho anh Lê Văn T được nuôi dưỡng cháu Lê Thị Anh Th sinh ngày 29/8/2009 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Chị Th chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm và chăm sóc con chung cho chị Th không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản chung; Nợ chung: Khai không có, không yêu cầu nên không xem xét.

4. Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Lê Văn T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0003924 ngày 04/5/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Anh T đã nộp đủ án phí.

5. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:47/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về