Bản án 47/2020/HNGĐ-ST ngày 07/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 47/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 142/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Chu Thị T, sinh năm 1985. (vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Trần Minh Kh, sinh năm 1990. (vắng mặt)

Cùng địa chỉ cư trú: ấp Mỹ, xã Th, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.

3. Người làm chứng: Trần Thị Th, sinh năm 1967. (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: ấp M, xã Th, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 11/5/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Chu Thị T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Minh Kh thành hôn vào năm 2014, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 18/5/2015. Thời gian chung sống được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn và vợ chồng ly thân từ đó đến nay khoảng 03 năm. Nay xét thấy cuộc hôn nhân không thể hàn gắn được và không thể kéo dài, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Kh.

- Về con chung: có 01 con chung tên Trần Trung Ng, sinh ngày 29/11/2015 hiện đang sống chung với chị, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh Kh cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại biên bản lấy lời khai của người làm chứng ngày 02/7/2020, người làm chứng bà Trần Thị Thúy trình bày: Giữa chị T và anh Kh thành hôn vào thời gian nào thì bà không nhớ. Sau khi thành hôn thì anh Kh và chị T đi làm ăn ở xa lâu lâu mới về thăm gia đình. Về mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh Kh là do anh Kh có quan hệ với người phụ nữ khác nên thường xuyên cự cải. Về con chung giữa anh Kh và chị T có 01 con chung tên Trần Trung Ng, sinh ngày 29/11/2015 hiện đang sống chung với chị T.

Ý kiến của Viện kiểm sát:

- Về trình tự, thủ tục tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thể hiện trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa hoàn toàn đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng không có ý kiến về nội dung mà nguyên đơn khởi kiện, không tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án, không thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với người làm chứng có ý kiến trình bày xin vắng mặt tại phiên tòa, đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét về quan hệ hôn nhân chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Chu Thị T, xử cho chị T ly hôn với anh Trần Minh Kh. Về con chung: Giao con chung Trần Trung Ng, sinh ngày 29/11/2015 cho chị Chu Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trần Minh Kh không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Về quan hệ tài sản: Chị T không yêu cầu nên đề nghị không xem xét giải quyết. Về án phí sơ thẩm: Chị T phải nộp theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, cụ thể chị T phải nộp 300.000đ án phí ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của chị Chu Thị T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long giải quyết ly hôn với anh Trần Minh Kh cư trú tại ấp Mi, xã Th, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án có quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.

[1.2] Nguyên đơn chị Chu Thị T có đơn xin vắng mặt ngày 07/7/2020, bị đơn Trần Minmh Kh được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng bị đơn vẫn vắng mặt lần thứ 2 không lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[1.3] Người làm chứng bà Trần Thị Th vắng mặt tại phiên tòa nhưng bà Th đã có lời khai trực tiếp với Tòa án và xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 2 Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt người làm chứng.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Chị Chu Thị T và anh Trần Minh Kh thành hôn có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Th, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn số 45 vào ngày 18/5/2015 nên xem quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh Kh là hợp pháp.

Xét trong quá trình chung sống vợ chồng giữa chị T và anh Kh thời gian chung sống được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn và vợ chồng ly thân khoảng 03 năm nay không ai tới lui thăm nom giúp đỡ gì như lời trình bày của chị T cũng như người làm chứng bà Trần Thị Th đã xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh Kh là do anh Kh có quan hệ với người phụ nữ khác. Sau khi Tòa án thụ lý đã ra giấy triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để Toà án hoà giải giúp đở đoàn tụ nhưng anh Kh vắng mặt không lý do. Như vậy cho thấy tình cảm giữa chị T và anh Kh không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xét yêu cầu ly hôn của chị T là có cơ sở phù hợp Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Xét con chung Trần Trung Ng, sinh ngày 29/11/2015 hiện đang sống trực tiếp với chị T, cuộc sống cũng đảm bảo. Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh Kh cấp dưỡng nuôi con. Anh Kh không có ý kiền gì về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Nên Hội đồng xét xử xét giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh Kh không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Kh có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở là phù hợp các Điều 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Chu Thị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Chu Thị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp theo quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; khoản 2 Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Chu Thị T. Xử cho chị T ly hôn với anh Trần Minh Kh.

2. Về con chung:

Giao con chung tên Trần Trung Ng, sinh ngày 29/11/2015 cho chị Chu Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trần Minh Kh không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung:

Chị Chu Thị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Buộc chị Chu Thị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn.

Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị T đã nộp theo biên lai thu số 0016090 ngày 11/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long. Chị T đã nộp đủ tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2020/HNGĐ-ST ngày 07/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:47/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về