Bản án 47/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 47/2020/DS-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 32/2020/TLST-DS ngày 09 tháng 3 năm 2020 về việc tranh chấp “Hợp đồng dân sự vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 121/2020/QĐXXST- DS ngày 28 tháng 8 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số: 97/2020/QĐST- DS ngày 14 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Trần Thị H, sinh năm 1976 (có mặt) Địa chỉ: ấp T T A, xã Đ T, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.

* Bị đơn: - Ông Trần Văn Tỷ A, sinh năm 1979 (vắng mặt) - Bà Thị Hồng T, sinh năm 1982 (vắng mặt) Cùng địa chỉ: ấp T T A, xã Đ T, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 19/2/2020 và các lời khai tại Tòa án nguyên đơn bà Trần Thị H trình bày và yêu cầu như sau:

Vào ngày 06/6/2018 al bà Thị Hồng T và ông Trần Văn Tỷ A vay của bà 25.000.000 đồng, lãi suất 7%/tháng, thời hạn 01 tháng trả gốc và lãi và ngày 06/9/2018 al bà Thị Hồng T và ông Trần Văn Tỷ A vay thêm của bà 20.000.000 đồng, lãi suất 7%/tháng, thời hạn 01 tháng trả gốc và lãi. Tổng cộng hai lần bà Thị Hồng T và ông Trần Văn Tỷ A vay của bà là 45.000.000 đồng, từ khi vay đến nay bà T, ông Tỷ A không trả vốn vay và lãi suất cho bà.

Nay bà yêu cầu bà T và ông Tỷ A trả cho bà nợ gốc 45.000.000 đồng, lãi suất theo quy định của pháp luật từ ngày vay đến nay.

* Tại biên bản ngày 27/7/2020 bị đơn bà Thị Hồng T trình bày như sau:

Lời trình bày của bà Trần Thị H là đúng, bà T thừa nhận có cùng với ông Tỷ A vay nợ của Trần Thị H 02 lần, tổng cộng là 45.000.000 đồng. Nay bà thống nhất cùng với ông Tỷ A trả cho bà H nợ gốc là 45.000.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật.

* Bị đơn ông Trần Văn Tỷ A vắng mặt không có lời trình bày.

* Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn bà Trần Thị H yêu cầu vợ chồng ông Tỷ A, bà T trả cho bà H 64.242.300 đồng, trong đó nợ gốc là 45.000.000 đồng, lãi suất theo quy định của pháp luật từ ngày vay đến nay là 19.242.300 đồng.

- Bị đơn ông Trần Văn Tỷ A và bà Thị Hồng T vắng mặt nên không có lời trình bày.

Kiểm sát viên phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn thực hiện chưa đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, cụ thể: Bị đơn ông Trần Văn Tỷ A không có mặt theo các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm, mặc dù Tòa án đã thông báo hợp lệ; bà T vắng mặt theo thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ hai và vắng mặt tại phiên tòa.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị H đối với bị đơn ông Trần Văn Tỷ A, bà Thị Hồng T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, thẩm tra tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng (thông báo thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải) nhưng bị đơn ông Trần Văn Tỷ A đều vắng mặt không lý do, Tòa án tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải, tại phiên họp hòa giải bà H và bà T thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án nhưng không giao được biên bản hòa giải thành cho ông Tỷ A nên Tòa án không ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được, vì vậy Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã tống đạt hợp lệ cho các đương sự, nhưng bị đơn ông Trần Văn Tỷ A, bà Thị Hồng T vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa lần thứ nhất, theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tống đạt hợp lệ cho các đương sự nhưng bị đơn ông Trần Văn Tỷ A, bà Thị Hồng T vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Trần Văn Tỷ A, bà Thị Hồng T, theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Trên cơ sở chứng cứ có trong hồ sơ cũng như tại phiên tòa lời trình bày và yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xác định mối quan hệ pháp luật là tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản.

[3] Về nội dung tranh chấp: Tại phiên hòa giải ngày 27/7/2020 bà Trần Thị H yêu cầu bà T và ông Tỷ A trả cho bà H nợ gốc là 45.000.000 đồng và lãi suất, bà T thừa nhận và đồng ý trả lại cho bà H 62.749.999 đồng, trong đó nợ gốc là 45.000.000 đồng, lãi suất là 17.749.999 đồng và đã thỏa thuận được với nhau về phương thức trả nợ, án phí nhưng do vắng mặt ông Tỷ A nên Tòa án không ra quyết định công nhận mà phải mở phiên tòa theo quy định của pháp luật. Trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án đã nhiều lần đến nơi cư trú của ông Tỷ A để lấy lời khai nhưng ông Tỷ A đều không có mặt tại nơi cư trú. Theo lời trình bày của bà T thì bà T cùng với ông Tỷ A vay nợ của bà H để sử dụng vào việc trả nợ cho người khác và phục vụ cho việc sinh hoạt trong gia đình hằng ngày. Do đó, sau khi thảo luận, nghị bàn, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà H, cũng như đề nghị của kiểm sát viên, áp dụng Điều 27 luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015. Buộc ông Trần Văn Tỷ A, bà Thị Hồng T trả cho bà Trần Thị H nợ gốc là 45.000.000 đồng và lãi suất là 19.242.300 đồng [(25.000.000đ x 1,666%/tháng x 27 tháng) + (20.000.000đ x 1,666%/tháng x 24 tháng)]. Tổng cộng nợ gốc và lãi suất là 64.242.300 đồng.

[4]Về án phí: Ông Trần Văn Tỷ A, bà Thị Hồng T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 3.212.115 đồng (64.242.300 đ x 5%); bà Trần Thị H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả lại cho bà Trần Thị H 1.765.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo lai thu số: 0007731 ngày 03/3/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện An Minh.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 235 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị H. Buộc ông Trần Văn Tỷ A, bà Thị Hồng T trả cho bà Trần Thị H 64.242.300 đồng (sáu mươi bốn triệu hai trăm bốn mươi hai nghìn ba trăm đồng), trong đó nợ gốc là 45.000.000 đồng, lãi suất là 19.242.300 đồng.

- Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan Thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án. Buộc ông Trần Văn Tỷ A, bà Thị Hồng T chịu án phí dân sự sơ thẩm là 3.212.115 đồng (ba triệu hai trăm mười hai nghìn một trăm mười lăm đồng).

Hoàn trả lại cho bà Trần Thị H 1.765.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo lai thu số: 0007731 ngày 03/3/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện An Minh.

- Báo quyền kháng cáo: Nguyên đơn Trần Thị H có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn ông Trần Văn Tỷ A, bà Thị Hồng T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

- Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

Số hiệu:47/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Minh - Kiên Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về