TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 47/2020/DSST NGÀY 22/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 22 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 197/2020/TLST-DS, ngày 14/5/2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2020/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 8 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 61/2020/QĐST-DS ngày 03 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Th T. Trụ sở: 266-268 đường M, phường N, Quận P, TP. Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh H – Trưởng phòng kiểm soát rủi ro - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T Chi nhánh Đăk Nông – Có mặt.
Địa chỉ: Số 33 đường M, TP. P, tỉnh Đăk Nông.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T – Vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản khác trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 27/11/2017 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T – Chi nhánh Đăk Nông ký hợp đồng tín dụng số: LD1731900799 với anh Nguyễn Văn T theo đó Ngân hàng đồng ý cho anh T vay số tiền 500.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 03 tháng đầu 11%/năm sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng. Để đảm bảo khoản vay ngày 24/11/2017 anh T ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 125/17/TCDS để thế chấp các thửa đất số 72 tờ bản đồ số 183, diện tích 3.376,4m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CD 343582 do UBND huyện Tuy Đức cấp ngày 09/12/2016; thửa đất số 43, 52, 71 tờ bản đồ số 183, diện tích 11.024,5m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CD 278720 do UBND huyện Tuy Đức cấp ngày 09/06/2016, các thửa đất tọa lạc tại xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông.
Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay anh T mới trả được số tiền gốc 20.000.000đ sau đó liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng anh T vẫn không có thiện chí trả nợ. Do đó Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh T phải trả số tiền nợ gốc là 480.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 22/9/2020 như sau: tiền lãi theo hợp đồng 76.698.005 đồng; lãi phạt chậm trả vốn 1.405.479 đồng; lãi phạt chậm trả lãi 2.607.342 đồng. Tổng gốc và lãi 560.710.826 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng số tín dụng số: LD1731900799 ngày 27/11/2017;
Trường hợp anh T không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 125/17/TCDS ngày 24/11/2017;
Trường hợp số tiền thu được từ tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì anh T phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T.
Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn T: Quá trình giải quyết vụ án qua xác minh được biết anh Nguyễn Văn T có mặt tại địa phương thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông. Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng anh T không hợp tác và không đến Tòa án để làm việc. Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật để đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn.
Tại phiên tòa nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và về nội dung vụ án phát biểu như sau:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật và việc thụ lý giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong vụ án: Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chấp hành chưa đúng theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Qua các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh Nguyễn Văn T phải trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T số tiền gốc 480.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 22/9/2020 như sau: tiền lãi theo hợp đồng 76.698.005 đồng; lãi phạt chậm trả vốn 1.405.479 đồng; lãi phạt chậm trả lãi 2.607.342 đồng. Tổng gốc và lãi 560.710.826 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng số tín dụng số: LD1731900799 ngày 27/11/2017;
Các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án: Bản sao y Hồ sơ pháp lý của Ngân hàng, hồ sơ Tín dụng, hồ sơ khách hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T khởi kiện yêu cầu anh Nguyễn Văn T trả số tiền nợ gốc 480.000.000 đồng và tiền lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết nên tranh chấp được xác định là “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Nguyễn Văn T cư trú tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T và hợp đồng tín dụng các bên ký kết, HĐXX xét thấy: Ngày 27/11/2017 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T – Chi nhánh Đăk Nông ký hợp đồng tín dụng số: LD1731900799 với anh Nguyễn Văn T theo đó Ngân hàng đồng ý cho anh T vay số tiền 500.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 03 tháng đầu 11%/năm sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng. Để đảm bảo khoản vay ngày 24/11/2017 anh T ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 125/17/TCDS để thế chấp các thửa đất số 72 tờ bản đồ số 183, diện tích 3.376,4m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CD 343582 do UBND huyện Tuy Đức cấp ngày 09/12/2016; thửa đất số 43, 52, 71 tờ bản đồ số 183, diện tích 11.024,5m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CD 278720 do UBND huyện Tuy Đức cấp ngày 09/06/2016, các thửa đất tọa lạc tại xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông.
[2.2] Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay anh T mới trả được số tiền gốc 20.000.000đ sau đó liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng anh T vẫn không có thiện chí trả nợ. Tính tới ngày xét xử sơ thẩm 22/9/2020 anh T còn nợ số tiền nợ gốc là 480.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm như sau: tiền lãi theo hợp đồng 76.698.005 đồng; lãi phạt chậm trả vốn 1.405.479 đồng; lãi phạt chậm trả lãi 2.607.342 đồng. Tổng gốc và lãi 560.710.826 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng số tín dụng số: LD1731900799 ngày 27/11/2017. Như vậy anh Tuấn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.
[3] Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T:
[3.1] Xét hợp đồng thế chấp QSDĐ 125/17/TCDS ngày 24/11/2017 đối với các thửa đất số 72 tờ bản đồ số 183, diện tích 3.376,4m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CD 343582 do UBND huyện Tuy Đức cấp ngày 09/12/2016; thửa đất số 43, 52, 71 tờ bản đồ số 183, diện tích 11.024,5m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CD 278720 do UBND huyện Tuy Đức cấp ngày 09/06/2016, các thửa đất tọa lạc tại xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông. HĐXX xét thấy hợp đồng thế chấp được lập thành văn bản, các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc, hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật quy định tại Điều 317, Điều 318, Điều 319 Bộ luật dân sự, nên hợp đồng đã phát sinh hiệu lực giữa các bên.
[3.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thành lập Hội đồng xem xét thẩm định tại chỗ đối với các thửa đất số 72 tờ bản đồ số 183, diện tích 3.376,4m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CD 343582 do UBND huyện Tuy Đức cấp ngày 09/12/2016; thửa đất số 43, 52, 71 tờ bản đồ số 183, diện tích 11.024,5m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CD 278720 do UBND huyện Tuy Đức cấp ngày 09/06/2016, các thửa đất tọa lạc tại xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông. Qua xem xét thẩm định tại chỗ xác định các thửa đất trên thực tế đúng với vị trí, tọa độ diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp. Vì vậy, HĐXX xét thấy yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T là có căn cứ chấp nhận.
[3.3] Từ những nhận định trên, HĐXX xét thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T buộc anh Nguyễn Văn T có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T số tiền gốc là 480.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm như sau: tiền lãi theo hợp đồng 76.698.005 đồng; lãi phạt chậm trả vốn 1.405.479 đồng; lãi phạt chậm trả lãi 2.607.342 đồng. Tổng gốc và lãi 560.710.826 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng số tín dụng số: LD1731900799 ngày 27/11/2017.
Trường hợp anh T không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 125/17/TCDS ngày 24/11/2017;
Trường hợp số tiền thu được từ tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì anh T phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T.
[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn anh Nguyễn Văn T phải chịu toàn bộ chi phí trên. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc anh T phải trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T 3.000.000 đồng.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn ông L, bà D phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 26.428.433 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T số tiền 12.394.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001653 ngày 13/5/2020 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 299; Điều 317; Điều 320; Điều 322; Điều 322; Điều 323; Điều 385; Điều 463; Điều 466; Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T.
1.1 Buộc anh Nguyễn Văn T có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T số tiền nợ gốc và lãi là 560.710.826 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng số tín dụng số: LD1731900799 ngày 27/11/2017.
1.2 Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 125/17/TCDS ngày 24/11/2017.
1.3 Trường hợp số tiền thu được từ tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì anh Nguyễn Văn T phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T
2. Về chi phí tố tụng: Buộc anh Nguyễn Văn T phải chịu 3.000.000 đồng tiền chi phí xem xét thẩm định. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc anh T phải trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T 3.000.000 đồng.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Nguyễn Văn T phải nộp 26.428.433 đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đăk Song. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Th T số tiền 12.394.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001653 ngày 13/5/2020 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.”
Bản án 47/2020/DSST ngày 22/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 47/2020/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về