Bản án 47/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 47/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Hà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 299/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 09 năm 2019 về việc ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11/10/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1970; có đơn xin xét xử vắng mặt

2. Bị đơn: Anh Bùi Văn L, sinh năm 1967; có đơn xin xét xử vắng mặt

Đều ĐKHK; cư trú tại: Thôn T, xã S, huyện H, tỉnh Hải Dương.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn và lời khai của nguyên đơn thể hiện: Chị Trần Thị H và anh Bùi Văn L không đăng ký kết hôn mà chỉ tổ chức cưới theo phong tục tập quán vào năm 1988. Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau khoảng 01 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh L mải chơi, không chịu làm ăn, không chăm lo cho gia đình. Hiện chị xác định không còn tình cảm với anh L nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh L.

Về con chung: Vợ chồng chị có 02 con chung nhưng đều đã thành niên nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về quan hệ tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn trình bày về việc anh chị chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn như chị H trình bày. Sau khi cưới, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn và vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay không ai quan tâm đến ai. Nay chị H xin ly hôn, anh nhất trí ly hôn với chị H.

Về con chung: Do 02 con chung của anh chị đều đã thành niên nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về quan hệ tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tài liệu xác minh tại chính quyền địa phương thể hiện: Vợ chồng chị H, anh L chỉ tổ chức cưới theo phong tục tập quán vào năm 1988 mà không đăng ký kết hôn tại UBND xã.

Ti phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt.

Đi diện VKSND huyện Thanh Hà phát biểu ý kiến: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử (viết tắt: HĐXX) và nguyên đơn, bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm b mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; Luật phí và lệ phí 2015; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị H, anh L là vợ chồng. Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt và đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh L tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1988, được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục chung. Chị H, anh L, cũng như UBND xã S đều xác định chị H, anh L không đăng ký kết hôn. Căn cứ vào khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Trường hợp nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nay hai bên có mâu thuẫn, không thể tiếp tục chung sống với nhau và chị H có đơn xin ly hôn anh L, vì vậy cần xử không công nhận chị H, anh L là vợ chồng.

[3]. Về con chung: Vợ chồng chị có 02 con chung là Bùi Văn L sinh năm 1992 và Bùi Văn L1, sinh năm 1993. Do các con đều đã thành niên và có khả năng lao động nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[4]. Về quan hệ tài sản: Các đương sự đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra vấn đề xem xét giải quyết.

[5]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm b mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/QH 14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

X:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Trần Thị H và anh Bùi Văn L là vợ chồng.

2. Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được đối trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2017/0005690 ngày 27/9/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, chị H đã thi hành xong nghĩa vụ về án phí.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:47/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Hà - Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về