Bản án 466/2018/HNGĐ–ST ngày 16/11/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG N AI

BẢN ÁN 466/2018/HNGĐ–ST NGÀY 16/11/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 16 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố B có mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:1599/2018/TLST–HNGĐ ngày  10 tháng 7 năm 2018 về tranh chấp “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 408/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 738/2018/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2018.

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thanh T, sinh năm 1991. Bị đơn: Anh Vũ Thành L, sinh năm 1989.

Cùng địa chỉ: 158D/2, Kp. 1, P. T, Thành phố B, tỉnh Đồng Nai. (Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt; anh L vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 12/6/2018, các lời khai tại hồ sơ chị Phạm Thị Thanh T trình bày:

Chị và anh Vũ Thành L xây dựng gia đình năm 2012, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T (Giấy chứng nhân kết hôn số 367/2012 ngày 21/12/2012 của Ủy ban nhân dân P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai). Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp và vợ chồng không còn thương yêu nhau. Nay, chị xét thấy không còn tình cảm với anh L, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy chị xin được ly hôn với anh L để trả tự do cho nhau.

-Về con chung: Có 01 con chung là Vũ Minh Q, sinh ngày 02/11/2012.

Trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn thì chị xin nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung.

-Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

*Bị đơn anh Vũ Thành L vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, không cung cấp văn bản trình bày ý kiến cũng như cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Thanh T.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án là chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]Về thủ tục tố tụng:

Chị Phạm Thị Thanh T và anh Vũ Thành L kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Nay có đơn xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, Tòa án nhân dân thành phố B đã thụ lý giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét anh Vũ Thành L là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân Thành phố B Hòa tỉnh Đồng Nai tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt và không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, do đó Tòa án không thu thập được

lời khai của anh Vũ Thành L và không tiến hành hòa giải được. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Xét chị Phạm Thị Thanh T là nguyên đơn trong vụ án có đơn xin vắng mặt xét xử. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Về Nội dung vụ án:

[1]Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thanh T và anh Vũ Thành L kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Chị T, anh L sau khi keát hoân, chung soáng vôùi nhau haïnh phuùc được một thời gian, thì phaùt sinh maâu thuaãn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống.

Qua xác minh, anh Vũ Thành L đăng ký thường trú và hiện vẫn đang sinh sống tại địa chỉ 158D/2, Kp. 1, P. T, Thành phố B, tỉnh Đồng Nai (Bl 15).

Tòa án đã không tống đạt trực tiếp được, niêm yết đầy đủ theo quy định các giấy triệu tập làm việc, thông báo hòa giải để tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưnganh L vắng mặt không có lý do. Điều đó thể hiện anh bỏ mặc và  không có thiện chí hàn gắn. Hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân.Vì vậy có căn cứ chấp nhận đơn xin ly hôn của chị T.

[2]Về con chung: Có 01 con chung là Vũ Minh Q, sinh ngày 02/11/2012.

 Ly hôn, chị T xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Hiện tại cháu Q đang sống với chị T, anh L vắng mặt trong suốt qúa trình tố tụng, vì vậy có căn cứ giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp nuôi con nên anh L được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

[3]Về tài sản chung và nợ chung: do không thu thập được lời khai của anh Luân nên không có cơ sở để xác định tài sản chung và nợ chung của vợ chồng, và vì chị T không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra để xem xét tại phiên tòa hôm nay. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp và có đơn khởi kiện sẽ được xem xét giải quyết thành vụ kiện dân sự khác.

[4] Về án phí HNGĐ-ST: Chị T phải chịu tiền án phí xin ly hôn là 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220; điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228  Bộ Luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

- Áp dụng Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84, 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Thanh T.

-Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị Thanh T và anh Vũ Thành L.

-Về con chung: Giao con chung là cháu Vũ Minh Q, sinh ngày 02/11/2012 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp nuôi con nên anh L được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra để xem xét.

- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Thị Thanh T phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng).  số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 007819 ngày 21 tháng 6 năm 2018 cuûa Chi cuïc Thi haønh aùn daân söï Thành phố B.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 466/2018/HNGĐ–ST ngày 16/11/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:466/2018/HNGĐ–ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về