Bản án 46/2020/HNGĐ-ST ngày 21/08/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 46/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 21 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 118/2020/TLST-HNGĐ ngày 11/3/2020, về việc: “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/7/2020, quyết định hoãn phiên tòa số 35/2020/QĐST-HNGĐ ngày 31/7/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1984 (có mặt) Địa chỉ: Thôn 2, xã H1, huyện H2, tỉnh Bình Thuận.

Bị đơn: Chị Trần Thị Mỹ H, sinh năm 1988 (vắng mặt) Địa chỉ thường trú: Thôn 2, xã H1, huyện H2, tỉnh Bình Thuận. Địa chỉ tạm trú: Thôn 5, xã H3, huyện H2, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 21/11/2019 cũng như các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Văn T trình bày: Anh và chị Trần Thị Mỹ H tự tìm hiểu yêu thương nhau và sống chung vợ chồng năm 2006 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H1, huyện H2, tỉnh Bình Thuận.Sau khi kết hôn, anh chị chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra xung đột, cải vả nhau. Mỗi lần cải vả nhau thì chị H bỏ về nhà cha mẹ ruột tại thôn 5, xã H3, huyện H2, tỉnh Bình Thuận để ở. Khoảng tháng 5/2018, chúng tôi có cải vả nhau thì vợ tôi bỏ về nhà cha mẹ ở từ đó đến nay, chúng tôi không liên lạc với nhau nữa, không quan tâm, mạnh ai người đó sống. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa đề nghị ly hôn với chị Trần Thị Mỹ H. Về con: vợ chồng có 02 con tên: Nguyễn Trần Thị Lệ H4, sinh ngày 07/01/2007 và Nguyễn Trần Gia H5, sinh ngày 23/6/2011, hiện nay các con đang sống với anh. Khi ly hôn anh nuôi 02 con và không yêu cầu chị H cấp dưỡng.

Bị đơn chị Trần Thị Mỹ H vắng mặt không trình bày gì.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc đề nghị:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn T với chị Trần Thị Mỹ H. Anh Nguyễn Văn T được ly hôn với chị Trần Thị Mỹ H.

- Về con chung: Giao 02 cháu Nguyễn Trần Thị Lệ H4, sinh ngày 07/01/2007 và Nguyễn Trần Gia H5, sinh ngày 23/6/2011 cho anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Trần Thị Mỹ H có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, Tòa án đã nhiều lần tổ chức phiên hòa giải để các bên đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án nhưng chị Trần Thị Mỹ H vắng mặt nên các bên đương sự không tự thỏa thuận được. Các đương sự đề nghị Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định: Sự vắng mặt của chị Trần Thị Mỹ H không thuộc trường hợp phải hoãn phiên tòa, chị Trần Thị Mỹ H đã được Tòa án giao các văn bản tố tụng nhưng không nhận chứng tỏ chị đã từ bỏ quyền tham gia tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, Tòa án đã thực hiện việc giao và niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và điểm b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Trần Thị Mỹ H.

1.Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/7/2020 đã ghi quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con”, qua thẩm tra tài liệu chứng cứ và các đương sự xác định yêu cầu của mình tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng đây là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có địa chỉ tại xã H1, huyện H2, tỉnh Bình Thuận nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc có thẩm quyền giải quyết.

2. Về yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử phân tích như sau: Theo lời khai của anh Nguyễn Văn T và các tài liệu có tại hồ sơ thì anh Nguyễn Văn T và chị H sống chung vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H1, huyện H2 nên là hôn nhân hợp pháp. Anh Nguyễn Văn T khai nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn vợ chồng là do anh và chị H không hợp ý hay cãi nhau, mỗi lần cãi nhau thì chị H bỏ về nhà mẹ ruột ở nhiều lần như thế. Từ nguyên nhân trong cuộc sống vợ chồng nêu trên thì Hội đồng xét xử thấy rằng tình trạng hôn nhân anh Nguyễn Văn T và chị H trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn T.

3. Về con chung: Anh Nguyễn Văn T khai phù hợp các tài liệu có tại hồ sơ là vợ chồng có 02 con tên Nguyễn Trần Thị Lệ H4, sinh ngày 07/01/2007 và Nguyễn Trần Gia H5, sinh ngày 23/6/2011. Khi ly hôn anh T xin được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng là phù hợp pháp luật nên chấp nhận.

4. Về tài sản và nợ: Anh Nguyễn Văn T không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xem xét.

6. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Anh Nguyễn Văn T là nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm. Chị Trần Thị Mỹ H không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng:

- Khon 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, khoản 3 Điều 228 và điểm b khoản 1 Điều 238; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2. Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn T với chị Trần Thị Mỹ H. Anh Nguyễn Văn T được ly hôn với chị Trần Thị Mỹ H.

- Về con chung: Giao 02 cháu Nguyễn Trần Thị Lệ H4, sinh ngày 07/01/2007 và Nguyễn Trần Gia H5, sinh ngày 23/6/2011 cho anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Trần Thị Mỹ H có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.

3. Về án phí, lệ phí:

Anh Nguyễn Văn T là nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, anh T đã nộp đủ 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0005887 ngày 11/3/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên không phải nộp nữa.

Chị Trần Thị Mỹ H không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng chị chị Trần Thị Mỹ H vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/2020/HNGĐ-ST ngày 21/08/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:46/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về