Bản án 46/2019/HNGĐ-ST ngày 15/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 46/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện A,thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 231/2019/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2019 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1337/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 1379/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị N, sinh năm 1983, trú tại: Số 107 đường T, thị trấn A, huyện A, thành phố H, vắng mặt tại phiên toà (có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1982, trú tại: Số 107 đường T, thị trấn A, huyện A, thành phố H, vắng mặt tại phiên toà.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 19 tháng 7 năm 2019, bản tự khai, nguyên đơn chị Đỗ Thị N trình bày: Chị Đỗ Thị N và anh Phạm Văn T lấy nhau vào từ năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn A, huyện A, thành phố H vào ngày 18 tháng 01 năm 2008. Quá trình chung sống thời gian đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận, về sau có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T đua đòi bạn bè, không chịu khó làm ăn, mải mê cờ bạc dẫn đến nợ nần nhiều, kinh tế gia đình khó khăn, không có trách nhiệm với vợ con, vợ chồng thường hay xảy ra cãi nhau, cuộc sống vợ chồng không có tình cảm. Chị N và gia đình đã nhiều lần khuyên bảo, động viên nhưng anh T không thay đổi. Từ cuối năm 2015 chị N đã ra ở riêng và sống ly thân với anh T, hai bên không còn quan tâm đến nhau, tình cảm vợ chồng không còn, chị N đề nghị Tòa án giải quyết cho chị N được ly hôn anh Phạm Văn T. Về con chung: Chị N và anh T có 02 con chung là Phạm Chí K, sinh ngày 28 tháng 11 năm 2008 và Phạm Quỳnh C, sinh ngày 10 tháng 8 năm 2012. Chị N đề nghị được nuôi cả hai con và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Chị Đỗ Thị N trình bày chị và anh Phạm Văn T không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Phạm Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và giấy triệu tập nhiều lần đến tòa án tham gia giải quyết vụ án nhưng anh Phạm Văn T đều vắng mặt không có lý do nên không có lời khai của anh Phạm Văn T.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A, thành phố H tại phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Đỗ Thị N đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Bị đơn anh Phạm Văn T không đến tham gia tố tụng tại phiên tòa là không tuân thủ các điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về đường lối giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xử cho chị Đỗ Thị N được ly hôn anh Phạm Văn T; về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao 02 con chung là Phạm Chí K, sinh ngày 28 tháng 11 năm 2008 và Phạm Quỳnh C, sinh ngày 10 tháng 8 năm 2012 cho chị Đỗ Thị N nuôi dưỡng cho đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, công nợ: Chị N không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét giải quyết; về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án chị Đỗ Thị N phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện A, thành phố H theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chị Đỗ Thị N vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn là anh Phạm Văn T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, không có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Đỗ Thị N và bị đơn anh Phạm Văn T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị N và anh Phạm Văn T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn A, huyện A, thành phố H vào ngày 18 tháng 01 năm 2008 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống thời gian đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận, về sau có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T đua đòi bạn bè, không chịu khó làm ăn, mải mê cờ bạc dẫn đến nợ nần nhiều, kinh tế gia đình khó khăn, không có trách nhiệm với vợ con, vợ chồng thường hay xảy ra cãi nhau, cuộc sống vợ chồng không có tình cảm. Chị N và gia đình đã nhiều lần khuyên bảo, động viên nhưng anh T không thay đổi. Từ cuối năm 2015 chị N đã ra ở riêng và sống ly thân với anh T, hai bên không còn quan tâm đến nhau, tình cảm vợ chồng không còn. Xét thấy tình trạng mâu thuẫn giữa chị N và anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu ly hôn của chị N là có căn cứ và hoàn T phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị N và anh T có 02 con chung là Phạm Chí K, sinh ngày 28 tháng 11 năm 2008 và Phạm Quỳnh C, sinh ngày 10 tháng 8 năm 2012. Chị N đề nghị được nuôi cả hai con và chị N không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con. Căn cứ vào các tài liệu xác minh thấy chị N có việc làm, có thu nhập và có nơi ở ổn định đảm bảo nuôi con, cháu Phạm Chí K và Phạm Quỳnh C đều có ý kiến được ở với chị Đỗ Thị N. Xét đề nghị của chị N là hoàn T tự nguyện và phù hợp phù hợp Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Chị N và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị N phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chị Đỗ Thị N được ly hôn anh Phạm Văn T.

2. Về con chung: Giao 02 con là Phạm Chí K, sinh ngày 28 tháng 11 năm 2008 và Phạm Quỳnh C, sinh ngày 10 tháng 8 năm 2012 cho chị Đỗ Thị N nuôi dưỡng cho đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Tạm hoãn việc anh Phạm Văn T cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Đỗ Thị N phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Đỗ Thị N đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0017322 ngày 05 tháng 8 năm 2019 của C cục Thi hành án dân sự huyện A, thành phố H. Chị Đỗ Thị N đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo bản án: Chị Đỗ Thị N và anh Phạm Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/2019/HNGĐ-ST ngày 15/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:46/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Lão - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về