Bản án 46/2019/HNGĐ-ST ngày 04/03/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 46/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 04 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 833/2018/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị L - sinh năm 1980 (có mặt) Trú tại: ấp T, xã L, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau

- Bị đơn: Anh Tô Văn H - sinh năm 1971 (vắng mặt). Trú tại: ấp T, xã L, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 26-11-2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Trịnh Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2000, chị L và anh Tô Văn H tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, không hợp nhau. Anh H thường uống rượu, không quan tâm, chăm sóc vợ con. Cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, không còn tình cảm với nhau nên chị L yêu cầu ly hôn với anh H.

Về nuôi con chung: Chị L và anh H có 02 người con chung là Tô Minh V, sinh ngày 20-12-2001 và Tô Ngọc L, sinh ngày 17-3-2009 đang sống cùng gia đình. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được nuôi hai con theo nguyện vọng của các con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản: Chị L tự thỏa thuận với anh H, không yêu cầu Tòa án giải  quyết.

Về nợ chung: Không có.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Tô Văn H đúng theo quy định pháp luật nhưng bị đơn không có văn bản thể hiện ý kiến và cũng không có đơn phản tố gửi cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Tô Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 207, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

 [2] Về hôn nhân: Năm 2000, chị Trịnh Thị L và anh Tô Văn H tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân giữa anh chị không có giá trị pháp lý nên không được pháp luật công nhận anh chị là vợ chồng.

 [3] Về nuôi con chung: Chị L và anh H có 02 người con chung là Tô Minh V, sinh ngày 20-12-2001 và Tô Ngọc L, sinh ngày 17-3-2009 đang sống cùng gia đình. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được nuôi hai con theo nguyện vọng của các con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Tòa án đã ghi nhận ý kiến của hai cháu V và L đều có nguyện vọng sống với chị L. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao hai cháu Vương và Luyến cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng của con.

Anh H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

 [4] Về cấp dưỡng nuôi con, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật hôn nhân và Gia đình thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, chị L xác định có đủ điều kiện nuôi hai con nên không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Đây là ý chí tự nguyện của chị L nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Nếu chị L có yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con thì có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

 [5] Về chia tài sản: Chị L tự thỏa thuận với anh H, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [6] Về nợ chung: Chị L xác định không có.

 [7] Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147, 207, 227 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Trịnh Thị L (Trịnh Thị Loán) và anh Tô Văn H là vợ chồng.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Tô Minh V, sinh ngày 20-12-2001 và Tô Ngọc L, sinh ngày 17-3-2009 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng của các con. Không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.

Anh H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 17-12-2018, chị L đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002527 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/2019/HNGĐ-ST ngày 04/03/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:46/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về