Bản án 46/2018/HNGĐ-ST ngày 21/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 46/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 49/2018/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Kiều T - Sinh năm: 1983 - Địa chỉ: Ấp L, xã T, huyện H, tỉnh T. (Vắng mặt - có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Phạm Quốc M - Sinh năm: 1977 - Địa chỉ: Ấp 4, xã M, huyện Đ, tỉnh A. (Vắng mặt - có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/3/2018, các văn bản tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Bùi Thị Kiều T trình bày và yêu cầu:

Bà và ông Phạm Quốc M cưới nhau ngày 03/01/2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh T ngày 19/11/2009. Chung sống hạnh phúc đến ngày 20/3/2011 thì xảy ra mâu thuẩn, nguyên nhân do ông bà bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cải nhau. Hiện đã ly thân từ tháng 3/2011 đến nay.

Về hôn nhân: bà yêu cầu ly hôn với ông Phạm Quốc M.

Về nuôi con chung: có một con chung tên Phạm Hoài Bảo U, sinh ngày 19/7/2007, hiện đang sống với ông M. Khi ly hôn, bà yêu cầu ông M tiếp tục nuôi con chung, bà không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 20/7/2018, bị đơn ông Phạm Quốc M trình bày và yêu cầu:

Ông thống nhất lời trình bày của bà T về ngày tháng năm, điều kiện kết hôn, về nguyên nhân mâu thuẩn, về thời gian ly thân, về con chung và không có tài sản chung, nợ chung.

Về hôn nhân: Ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà T.

Về nuôi con chung: có một con chung tên Phạm Hoài Bảo Uyên, sinh ngày 19/7/2007, hiện đang sống với ông M. Khi ly hôn, ông yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu bà T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Bà Bùi Thị Kiều T khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Phạm Quốc M có hộ khẩu thường trú và hiện đang cư trú tại: ấp 4, xã M, huyện Đ, tỉnh A, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

 [2] Bà Bùi Thị Kiều T và ông Phạm Quốc M chung sống có đăng ký kết hôn ngày 19/11/2011 tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Bắc, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông M là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.

 [3] Xét việc thuận tình ly hôn giữa bà T và ông M: Bà T và ông M đều không đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho trình bày của ông bà là có căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên, xét lời trình bày của bà T được ông M thừa nhận toàn bộ là trong thời gian chung sống xảy ra mâu thuẩn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xuyên cải vã. Bà T và ông M sống ly thân từ tháng 3/2011 cho đến nay. Vì vậy, mâu thuẩn giữa bà T và ông M đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bà T và ông M thuận tình ly hôn là tự nguyện, phù hợp theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

 [4] Về nuôi con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự: giao con chung Phạm Hoài Bảo Uyên, sinh ngày 19/7/2007, hiện đang sống với ông M cho ông M nuôi dưỡng, (theo nguyện vọng của các con chung) là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

 [5] Xét việc ông M không yêu cầu bà T phải cấp dưỡng nuôi con chung là tự nguyện, phù hợp quy định tại các Điều 82, 107, 110, 116 và 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.

 [6] Về chia tài sản chung và nợ chung: bà T và ông M trình bày không có không yêu cầu giải quyết, nên Tòa án không xem xét. Sau này phát sinh tranh chấp tách ra giải quyết bằng vụ án khác.

 [7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét thấy:

 [8] Bà T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Bà T đã nộp đủ án phí.

 [9] Ông M không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, các Điều 55, 81, 82, 107, 110, 116 và 118 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Bà Bùi Thị Kiều T và ông Phạm Quốc M thuận tình ly hôn.

2. Về nuôi con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự: Ông Phạm Quốc M được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Phạm Hoài Bảo Uyên, sinh ngày 19/7/2007, hiện đang sống với ông M, (theo nguyện vọng của các con chung). Bà Bùi Thị Kiều T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà T được quyền thăm nom và chăm sóc con chung, khi cần thiết vì lợi ích con chung, bà T và ông M có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu thay đổi khoản cấp dưỡng nuôi con theo luật hôn nhân và gia đình.

3. Về chia tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu, Tòa án không đề cập giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Bùi Thị Kiều T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (theo biên lai thu số 0008249 ngày 22/3/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Huệ). Bà T đã nộp đủ án phí.

5. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (21/8/2018).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/2018/HNGĐ-ST ngày 21/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:46/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về