Bản án 46/2017/HNGĐ-ST ngày 26/07/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 46/2017/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 26 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 226/2017/TLST-HNGĐ ngày 04/7/2017 về vụ án “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2017/QĐXXST- HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm: 1972 (vắng mặt). HKTT: Thôn C, xã M, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

- Bị đơn: Anh Trương Công Đ, sinh năm: 1965 (có mặt).

Nơi cư trú: Thôn T, xã Q, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phạm Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Trương Công Đ năm 1991 trên cơ sở tự do tìm hiểu, tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách vợ chồng không hợp nhau nên trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra xô sát. Vợ chồng chị sống ly thân từ năm 2009 đến nay, cắt đứt liên lạc và tình cảm, không quan tâm gì đến nhau nữa. Nay xác định tìnhcảm vợ chồng không còn, chị xin được ly hôn với anh Trương Công Đ.

Về con chung: Vợ chồng chị có 02 con chung là Trương Thị Mai A, sinh năm 1991 và Trương Quang D, sinh năm 1996. Hiện các con của chị đã trưởng thành, khỏe mạnh và phát triển bình thường, chị không đề ngị Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì điều kiện công việc và ở xa, chị xin vắng mặt trong quá trình xét xử vụ

* Anh Trương Công Đ là bị đơn trong vụ án trình bày:Về quan hệ hôn nhân: Anh xác nhận lời khai của chị H về điều kiện, thờ gian kết hôn là đúng. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do kinh tế gia đình khó khăn và bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra xung đột. Chị H bỏ đi khỏi địa phương từ năm 2009 đến nay, cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, không quan tâm, liên lạc gì với nhau nữa. Xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị H xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung: Anh xác nhận vợ chồng có 02 con chung như chị H trình bày là đúng. Hiện các cháu đã trưởng thành, khỏe mạnh và phát triển bình thường nên anh không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay anh vẫn giữ nguyên ý kiến của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Ssau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa HĐXX thấy:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn là chị Phạm Thị H vắng mặt tại phiên tòa và đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vắng mặt chị H.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị H vụ anh Trương Công Đ kết hon vớinhau năm 1991 trên cơ sở tự do tìm hiểu, tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện L, Tỉnh Bắc Giang là hôn nhân hợp pháp theo Điều 5, 6, 8 Luật hôn nhân gia đình năm 1986.

Quá trình chung sống của vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn một phần là do tính cách, quan điểm sống của vợ chồng khác nhau, một phần là do kinh tế khó khăn. Năm 2009 chị H đi khỏi địa phương, vợ chồng cắt đứt liên lạc và tình cảm từ đó, nay chị H xin ly hôn anh Đ đồng ý.

Xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa chị H và anh Đ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy yêu cầu ly hôn của chị H là chính đáng, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên HĐXX chấp nhận.

Về con chung, tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Cả chị H và anh Đ đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3]. Về án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Phạm Thị H ly hôn anh Trương Công Đ. [2]. Về án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2015/0002419 ngày 04/7/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạng Giang. Chị Phạm Thị H đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

[3]. Về quyền kháng cáo: Báo cho đương sự có mặt biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Án xử công khai sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/2017/HNGĐ-ST ngày 26/07/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:46/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về