Bản án 460/2020/HNGĐ-ST ngày 07/04/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 460/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/04/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 07 tháng 4 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 200/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 763/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 2639/2020/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T, sinh năm 1981.

Địa chỉ: Số 59/22 đường K, phường K, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Truong Giai P, sinh năm 1981, quốc tịch: Hoa Kỳ. Địa chỉ: USA.

(Nguyên đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện và Bản tự khai, nguyên đơn bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Truong Giai P đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 151 ngày 26/11/2018. Sau khi kết hôn, bà và ông Truong Giai P chung sống đến tháng 02/2019 thì ông Truong Giai P trở về Hoa Kỳ, bà không đồng ý sang Hoa Kỳ sinh sống, ông Truong Giai P cũng không đồng ý quay lại Việt Nam, từ đó giữa bà và ông Truong Giai P ít có thời gian liên lạc với nhau, dẫn đến phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được do bất đồng quan điểm sống. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Truong Giai P.

Về con chung: Bà và ông Truong Giai P không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà và ông Truong Giai P không có tài sản chung, không có nợ chung.

Đối với bị đơn ông Truong Giai P hiện đang cư trú tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp ra nước ngoài để tống đạt thông báo thụ lý vụ án và yêu cầu cung cấp lời khai của ông Truong Giai P về việc bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T yêu cầu ly hôn với ông Truong Giai P, nhưng ông Truong Giai P không cung cấp cho Tòa án.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Nguyên đơn bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T có Đơn xin xét xử vắng mặt.

Tòa án đã tiến hành thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp ra nước ngoài để tống đạt thông báo về ngày mở phiên tòa đối với ông Truong Giai P nhưng ông Truong Giai P vắng mặt.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý vụ án đúng thẩm quyền. Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Đối với các đương sự vắng mặt, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng.

Về nội dung: Bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T và ông Truong Giai P từ lâu đã không còn chung sống, cho thấy quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T và ông Truong Giai P hiện nay không tồn tại trên thực tế, mục đích hôn nhân không đạt được nên có cơ sở để chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T. Về con chung, về tài sản chung và về nợ chung bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T khai không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ngày 18/3/2019, bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T đang cư trú tại Việt Nam có đơn xin ly hôn với ông Truong Giai P hiện đang cư trú tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Khoản 1 Điều 28; Khoản 3 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về tố tụng:

Nguyên đơn là bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T có đề nghị được vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo Đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 28/02/2020 của bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T.

Ngày 14/6/2019, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có Công văn số 358/UTTPDS-TA30 về việc tương trợ tư pháp gửi Bộ Tư pháp để ủy thác tư pháp cho 2 cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tống đạt Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm đối với ông Truong Giai P đang cư trú tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.

Đến ngày 24/10/2019, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có nhận được Công văn số 3287/BTP-PLQT ngày 14/10/2019 của Bộ Tư pháp về việc kết quả ủy thác tư pháp. Theo nội dung công văn này, Cơ quan có thẩm quyền của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ đã thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên vào ngày 06/9/2019 bằng phương thức chuyển cho người sống chung cùng ông Truong Giai P.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Giữa bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T và ông Truong Giai P có quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn theo quy định. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp và thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ vào các chứng cứ mà Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thu thập được từ Bản tự khai của bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T, có cơ sở để xác định rằng mục đích của hôn nhân giữa bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T và ông Truong Giai P đã không đạt được. Về phía ông Truong Giai P, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp ra nước ngoài hợp lệ để tống đạt Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm cho ông Truong Giai P, kết quả thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên thể hiện ông Truong Giai P đã được tống đạt nhưng ông Truong Giai P không có văn bản trả lời hay đơn đề nghị xét xử vắng mặt, điều này chứng tỏ ông Truong Giai P không quan tâm đến cuộc hôn nhân này nữa. Do đó, việc bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét giải quyết cho bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T được ly hôn đối với ông Truong Giai P là có căn cứ để chấp nhận.

Về con chung: Bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T khai không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T khai không có.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T là nguyên đơn yêu cầu ly hôn nên căn cứ vào Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Khoản 3 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 37, Khoản 4 Điều 147, Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 228, Khoản 1 Điều 273 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

3 Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T như sau:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T được ly hôn với ông Truong Giai P. Quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T và ông Truong Giai P chấm dứt, Giấy chứng nhận kết hôn số 151, ngày 26/11/2018 do Ủy ban nhân dân Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp không còn giá trị kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T khai không có.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T khai không có.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) mà bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0042915 ngày 09/4/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

5. Về quyền kháng cáo bản án:

Bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, nên quyền kháng cáo bản án sơ thẩm đối với bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T là 15 ngày, kể từ ngày bà Nguyễn Trần Hoàng Tố T được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Ông Truong Giai P không có mặt tại phiên tòa, nên được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

93
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 460/2020/HNGĐ-ST ngày 07/04/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:460/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về