Bản án 455/2019/DS-ST ngày 20/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 455/2019/DS-ST NGÀY 20/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 20 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 449/2019/TLST-DSST ngày 05 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 258/2019/QĐST-DS ngày 09 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 197/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2019 giữa:

1. Nguyên đơn: Công ty A(gọi tắt Công ty).

Địa chỉ trụ sở: Lầu 15, tòa nhà A, số 72-74, NTMK, phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Ông TAKAD YOSHIYUK - Chức vụ: Tổng giám đốc;

Người đại diện theo ủy quyền: Ông HARAD KATSUSH; (Theo Văn bản ủy quyền số 05/2018/UQ-JIVF ngày 14/5/2018 của Tổng giám đốc);

Ông HARAD KATSUSH ủy quyền lại cho ông Trần Minh T, chức vụ: Nhân viên quản lý công nợ; (Theo Giấy ủy quyền số 164/2019/UQLM-JIVF ngày 01/7/2019).

Địa chỉ: Lầu 15, tòa nhà A, số 72-74, NTMK, phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Ngô Thanh D, sinh năm: 1978; (vắng mặt)

Địa chỉ: Tổ 3, ấp 12, xã Đ, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 19/10/2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

Ngày 30/11/2017, ông Ngô Thanh D có ký hợp đồng tín dụng số 900310000005386000 với Công ty A(gọi tắt Công ty) để vay số tiền 20.000.000 đồng, thời hạn vay 24 tháng, với lãi suất: 3,80%/tháng để tiêu dùng cá nhân, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn. Theo thỏa thuận tại hợp đồng: ông D có trách nhiệm thanh toán trong 24 tháng, 23 tháng đầu mỗi tháng trả 1.285.015 đồng, tháng cuối cùng trả 1.033.327 đồng, bắt đầu thanh toán từ ngày 22/12/2017, ngày đến hạn trả nợ cuối cùng là ngày 22/11/2019.

Thực hiện hợp đồng, ông D đã nhận đủ tiền vay. Từ ngày 22/12/2017 đến ngày 31/8/2018, ông D đã thanh toán cho Công ty số tiền 11.602.000 đồng (trong đó nợ gốc là 5.641.583 đồng và nợ lãi là 5.927.164 đồng). Kể từ ngày 31/8/2018 cho đến nay, ông D không thanh toán bất kỳ khoản nợ nào cho Công ty mặc dù Công ty đã nhiều lần liên hệ nhắc nhỡ nhưng ông D không có thiện chí trả. Số dư nợ của ông D tính đến ngày 26/6/2019 là 20.625.815 đồng (trong đó nợ gốc là 14.358.417 đồng, nợ lãi trong hạn là 5.616.831 đồng, nợ lãi quá hạn là 650.567 đồng) Nay Công ty khởi kiện yêu cầu ông D thanh toán số tiền tổng cộng là 20.625.815 đồng (trong đó nợ gốc là 14.358.417 đồng, nợ lãi trong hạn là 5.616.831 đồng, nợ lãi quá hạn là 650.567 đồng), yêu cầu trả một lần số tiền trên ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Các tài liệu chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp để chứng minh cho yêu cầu của mình gồm: Điều lệ, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép, Giấy ủy quyền, Giấy đề nghị vay vốn, Hợp đồng tín dụng, Bản kê quá trình thanh toán, lịch sử thanh toàn và Bản kê tính lãi chi tiết, Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của ông D.

Bị đơn ông Ngô Thanh D đã được Tòa án tống đạt: Thông báo thụ lý; Thông báo mở phiên họp về việc tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập đến tham dự phiên tòa xét xử đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông D.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về tố tụng:

Theo nội dung đơn khởi kiện có cơ sở xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản” được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn có nơi cư trú tại xã Đ, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi.

Bị đơn ông Ngô Thanh D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông D.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của Công ty A khởi kiện yêu cầu ông Ngô Thanh D có trách nhiệm trả số tiền 20.625.815 đồng (trong đó nợ gốc là 14.358.417 đồng, nợ lãi trong hạn là 5.616.831 đồng, nợ lãi quá hạn là 650.567 đồng), yêu cầu trả một lần số tiền trên ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định:

Ngày 30/11/2017, ông D có ký hợp đồng tín dụng để vay nguyên đơn số tiền 20.000.000 đồng, theo các nội dung thỏa thuận như nguyên đơn trình này là đúng. Ông D đã nhận đủ tiền vay và thanh toán cho nguyên đơn số tiền 11.602.000 đồng. Kể từ ngày 31/8/2018 cho đến nay, ông D không thanh toán cho nguyên đơn bất kỳ khoản nợ nào là vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận. Tính đến ngày 26/6/2019, ông D còn nợ nguyên đơn số tiền tổng cộng là 20.625.815 đồng (trong đó nợ gốc là 14.358.417 đồng, nợ lãi trong hạn là 5.616.831 đồng, nợ lãi quá hạn là 650.567 đồng) là đúng.

Xét trong quá trình giải quyết vụ án, ông D vắng mặt mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến hay bất cứ tài liệu, chứng cứ chứng minh có liên quan đến vụ kiện. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông D căn cứ theo các tài liệu chứng cứ mà phía nguyên đơn cung cấp và chứng cứ mà Tòa thu thập được theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự là có cơ sở.

Tại phiên Tòa hôm nay, phía nguyên đơn xác định chỉ yêu cầu ông D trả số tiền 20.625.815 đồng, không yêu cầu ông D trả tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Xét thấy đây là sự tự nguyện của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Từ những phân tích trên, căn cứ vào khoản 2 Điều 91, khoản 1 khoản 4 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận, cần buộc ông D trả cho nguyên đơn số tiền tổng cộng là 20.625.815 đồng (trong đó nợ gốc là 14.358.417 đồng, nợ lãi trong hạn là 5.616.831 đồng, nợ lãi quá hạn là 650.567 đồng).

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu tiền án phí theo quy định tại: Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Hoàn trả lại cho nguyên đơn toàn bộ số tiền tạm ứng án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

 - Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 2 Điều 91, khoản 1 khoản 4 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng có hiệu lực ngày 01/01/2011;

- Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Căn cứ Điều 6, Điều 7, Điều 26, Điều 30, Điều 31 và Điều 32 của Luật Thi hành án dân sự (đã sửa đổi bổ sung năm 2014).

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu của Công ty A về việc yêu cầu ông Ngô Thanh D thanh toán cho Công ty số nợ tổng cộng là 20.625.815 đồng (trong đó nợ gốc là 14.358.417 đồng, nợ lãi trong hạn là 5.616.831 đồng, nợ lãi quá hạn là 650.567 đồng).

Buộc ông Ngô Thanh D có trách nhiệm thanh toán cho Công ty A số tiền là 20.625.815 đồng (trong đó nợ gốc là 14.358.417 đồng, nợ lãi trong hạn là 5.616.831 đồng, nợ lãi quá hạn là 650.567 đồng), trả một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Án phí dân sự sơ thẩm là 1.031.290 đồng (một triệu không trăm ba mươi mốt nghìn hai trăm chín mươi đồng) buộc ông Ngô Thanh D phải nộp.

Hoàn trả lại cho Công ty A số tiền tạm ứng án phí 466.115 đồng (bốn trăm sáu mươi sáu nghìn một trăm mười lăm đồng) theo biên lai thu tiền số 0022336, ngày 05/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, điều 7, điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 455/2019/DS-ST ngày 20/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:455/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về