Bản án 45/2020/HNGĐ-ST ngày 26/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN M, TP CẦN THƠ

BẢN ÁN 45/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân quận M tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 197/2020/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/8/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Đ, sinh năm 1993 (Có mặt).

Địa chỉ: Ấp N, xã N, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

2. Bị đơn: Anh Phạm Tường V, sinh năm 1993 (Có đơn xin vắng mặt). Địa chỉ: Khu vực T, phường T, quận M, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình thu thập chứng cứ, nguyên đơn chị Lê Thị Đ trình bày:

Chị và anh Phạm Tường V là vợ chồng sống chung vào năm 2015. Cuộc hôn nhân do tự nguyện, được hai bên gia đình đồng ý đứng ra tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, quận M, thành phố Cần Thơ theo đúng quy định của pháp luật. Quá trình chung sống có 01 người con chung tên là Phạm Thị Huyền T, sinh ngày 18/2/2016.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc nhưng đến khoảng năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, giữa vợ chồng thường xuyên bất hòa về tình cảm, vợ chồng cũng đã tìm cách hàn gắn để xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng không đạt kết quả mà ngược lại mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn nên vào năm 2019 chị Đ đã về nhà cha mẹ ruột sống và anh chị sống ly thân từ đó đến nay. Nay nhận thấy không còn tình cảm với anh V, kéo dài không thể có hạnh phúc nên chị khởi kiện xin ly hôn với anh Phạm Tường V.

Về con chung: Theo chị Đ vợ chồng có 01 con chung họ và tên Phạm Thị Huyền T, sinh ngày 18/2/2016, hiện tại con do chị Đ nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị Đ yêu cầu tiếp tục trực tiếp tục nuôi con đến trưởng thành, không yêu cầu anh V phải cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Xác định không có không đặt ra xem xét giải quyết. Về nợ chung: Xác định không có không đặt ra xem xét giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 22/6/2020, bị đơn anh Phạm Tường V trình bày: Anh xác nhận anh và chị Lê Thị Đ có mối quan hệ hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị Đ trình bày là đúng, con chung, tài sản chung, nợ chung như chị Đ đã trỉnh bày. Về quan hệ hôn nhân: anh V đồng ý ly hôn với chị Đ. Về con chung: anh V xác định anh chị có 01 con chung Phạm Thị Huyền T, sinh ngày 18/2/2016, sau khi anh chị ly hôn, anh V đồng ý giao con chung cho chị Đ trực tiếp nuôi dưỡng, anh V không cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung, về nợ chung: anh V xác định không có nên không yêu cầu xem xét giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, căn cứ kết quả được thẩm tra công khai tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Chị Lê Thị Đ và anh Phạm Tường V tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định nên xem là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, chị Đ, anh V phát sinh mâu thuẫn và chị Đ có đơn khởi kiện ly hôn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Phạm Tường V có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đ và anh V tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào ngày 04/11/2015 tại UBND phường T, quận M, TP Cần Thơ nên hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[4] Hội đồng xét xử nhận thấy: Nguyên tắc của hôn nhân phải được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, tiến bộ, xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc, các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Xét thấy chị Đ và anh V trong quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn vào năm 2019, do bất đồng trong quan điểm sống, thường xuyên xảy ra xô xát, cự cãi nhau nên chị Đ về nhà cha mẹ ruột sinh sống, trong thời gian sống ly thân hai bên không qua lại nữa. Trong quá trình quyết vụ án, Tòa án cũng đã triệu tập các đương sự nhằm mục đích hòa giải để động viên hàn gắn tình cảm, tìm cách xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng phía anh V vắng mặt điều đó cho thấy bị đơn đã không còn quan tâm, tha thiết gì đến cuộc hôn nhân này và theo lời khai của anh V trong bản tự khai vào ngày 22/6/2020 cũng thể hiện ý kiến là đồng ý ly hôn. Do đó nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa anh chị đã thật sự rạn nứt, hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó chị Đ yêu cầu xin ly hôn đối với anh V là có căn cứ nên chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Anh chị tự xác định vợ chồng có 01 con chung là Phạm Thị Huyền T, sinh ngày 18/2/2016. Hiện nay con đang sống chung với chị Đ, sau khi ly hôn chị Đ yêu cầu giao con cho chị trực tiếp nuôi con chung đến trưởng thành và anh V cũng thống nhất như ý kiến của chị Đ. Hội đồng xét xử xét thấy tránh xáo trộn cuộc sống của cháu, ảnh hưởng đến tâm lý của cháu nên việc giao con chung cho chị Đ trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Chị Đ và anh V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

Song, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con là người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được quyền cản trở anh V thực hiện quyền này.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đ xác định không có tài sản chung, không có nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do anh V vắng mặt nên về tài sản chung và nợ chung tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu và theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định.

[4] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều:

- Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

- Điều 51, 53, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

- Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Đ được ly hôn với anh Phạm Tường V.

- Về con chung: Giao con chung họ và tên Phạm Thị Huyền T, sinh ngày 18/2/2016 cho chị Lê Thị Đ trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành.

Chị Đ và anh V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho anh Phạm Tường V, không ai được quyền cản trở.

- Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi các bên đương sự có yêu cầu và đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định.

- Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Đ phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng). Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí chị Đ đã nộp theo biên lai thu số 011067 ngày 26/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận M thành phố Cần Thơ (công nhận chị Đ đã nộp xong).

Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2020/HNGĐ-ST ngày 26/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:45/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ô Môn - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về