Bản án 45/2020/HNGĐ-ST ngày 25/06/2020 về yêu cầu ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 45/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/06/2020 VỀ YÊU CẦU LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 25 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện hòn đất, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 35/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2020 về việc Yêu cầu ly hôn và nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim C, sinh năm 1990 (có mặt) Địa chỉ: Ấp An Khương, xã Minh Hòa, huyện CT, tỉnh KG.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn G, sinh năm 1988 (vắng mặt) Địa chỉ: Khu phố Thị Tứ, thị trấn Sóc Sơn, huyện HĐ, tỉnh KG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo nội dung đơn xin ly hôn, chị Trần Thị Kim C trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn G quen biết, tự tìm hiểu và đi đến hôn nhân vào năm 2007, nhưng đến tháng 6/2011 hai bên mới đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Sóc Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Thời gian chung sống vợ chồng chị sinh được 02 người con chung tên Nguyễn Văn Vỹ, sinh ngày 16/8/2008 và Nguyễn Thị Bích Trâm, sinh ngày 31/01/2010.

Về mâu thuẫn gia đình: Chị C cho rằng từ năm 2014 hai vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, cự cãi, bất đồng trong cuộc sống, không khí gia đình ngày càng căng thẳng không thể giải quyết được. Từ đó dẫn đến việc hai vợ chồng chị sống ly thân từ giữa năm 2016 cho đến nay.

Do cuộc sống gia đình không đem lại hạnh phúc cho cả hai nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh G để mỗi người có cuộc sống riêng của mình.

- Về con chung: Chị C yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn Thị Bích Trâm. Giao cho anh G tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn Văn Vỹ.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai bị đơn anh Nguyễn Văn G trình bày:

Anh và chị Kim C đi đến hôn nhân vào năm 2007, có đăng ký kết hôn. Anh chị có hai con chung tên Nguyễn Văn Vỹ, sinh ngày 16/8/2008 và Nguyễn Thị Bích Trâm, sinh ngày 31/01/2010. Trong thời gian chung sống vợ chồng anh phát sinh nhiều mâu thuẫn nên hai bên đã sống ly thân từ giữa năm 2016.

Nay anh G đồng ý ly hôn với chị C.

Về con chung: Anh G yêu cầu tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn Văn Vỹ. Tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trần Thị Kim C vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn và nuôi con của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Văn G có Đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh G.

2. Xét về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Kim C và anh Nguyễn Văn G kết hôn là do tự nguyện yêu thương và đi đến hôn nhân. Anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Sóc Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/6/2011 là đúng quy định của Luật Hôn nhân gia đình. Do đó, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân anh chị phát sinh mâu thuẫn trong cuộc sống chung, dẫn đến việc hai bên sống ly thân từ giữa năm 2016 cho đến nay, không quan tâm đến cuộc sống của nhau.

Tại phiên tòa hôm nay, chị Trần Thị Kim C xác định không còn tình cảm gì với anh G, không thể hàn gắn cuộc sống chung vợ chồng với anh G nên chị mong muốn được ly hôn để chấm dứt mối quan hệ vợ chồng này.

Hội đồng xét xử (HĐXX) xét thấy: Chị Kim C và anh G hiện tại đã sống ly thân với nhau một thời gian dài, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Đến nay cả hai bên đều có nguyện vọng được ly hôn nên căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2015, HĐXX ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị Kim C và anh Nguyễn Văn G.

3. Về con chung: Chị Kim C và anh G có 02 con chung tên Nguyễn Văn Vỹ, sinh ngày 16/8/2008 và Nguyễn Thị Bích Trâm, sinh ngày 31/01/2010. Chị C có yêu cầu mỗi người tiếp tục nuôi một con chung. Xét thấy, từ khi anh chị sống ly thân đến nay thì cháu Vỹ do anh G trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc; còn cháu Trâm do chị Kim C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Do đó, để đảm bảo cho các cháu có cuộc sống ổn định, không bị xáo trộn về môi trường sống và cũng phù hợp với tâm tư nguyện vọng của các cháu, HĐXX nghị nên chấp nhận yêu cầu của chị Kim C; tiếp tục giao cho chị C nuôi dưỡng con tên Nguyễn Thị Bích Trâm, giao cho anh G nuôi dưỡng con tên Nguyễn Văn Vỹ là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các bên đương sự không có yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự xác định không có tài sản chung và nợ chung của vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, nếu sau này có phát sinh tranh chấp về tài sản chung hoặc nợ chung thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

Từ những nhận định trên, sau khi thảo luận nghị án, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và nuôi con của chị Trần Thị Kim C.

5. Về án phí: Chị C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên! 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 227, Điều 228 Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng các Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn của chị Trần Thị Kim C và anh Nguyễn Văn G.

2. Về con chung: Giao cho anh Nguyễn Văn G được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Văn Vỹ, sinh ngày 16/8/2008 đến khi cháu Vỹ đủ 18 tuổi.

Giao cho chị Trần Thị Kim C được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thị Bích Trâm, sinh ngày 31/01/2010 đến khi cháu Trâm đủ 18 tuổi.

Chị Kim C và anh G đều có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các bên đương sự không có yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự xác định không có tài sản chung và nợ chung của vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, nếu sau này có phát sinh tranh chấp về tài sản chung hoặc nợ chung thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

4. Về án phí Hôn nhân sơ thẩm: Chị Trần Thị Kim C phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang theo biên lai thu số 0009302 ngày 03 tháng 02 năm 2020. Chị Kim C không phải nộp thêm.

Án xử công khai. Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Nguyễn Văn G được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2020/HNGĐ-ST ngày 25/06/2020 về yêu cầu ly hôn và nuôi con

Số hiệu:45/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về