Bản án 45/2020/HNGĐ-ST ngày 21/08/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 45/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON 

Ngày 21 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 144/2020/TLST-HNGĐ ngày 11/3/2020, về việc: “Tranh chấp về ly hôn, nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/7/2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2020/QĐST-HNGĐ ngày 31/7/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích T, sinh năm 1995 (có mặt) Địa chỉ: Thôn A, xã H, huyện H1, tỉnh Bình Thuận.

Bị đơn: Anh Trần Đức T1, sinh năm 1995 (vắng mặt) Địa chỉ: Thôn Đ, xã H2, huyện H1, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 18/02/2020 cũng như các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích T trình bày: Chị và anh Trần Đức T1 tự tìm hiểu yêu thương nhau và sống chung vợ chồng năm 2015 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H2, huyện H1, tỉnh Bình Thuận.Sau khi kết hôn, anh chị sống tại nhà cha mẹ anh T2 được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Trần Đức T2 không chịu làm ăn mà suốt ngày ăn nhậu, cờ bạc, sử dụng ma tuý, không chăm lo cho gia đình, vợ con và ghen tuông vô cớ, không tôn trọng và có những lời lẽ xúc phạm, sỉ nhục chị. Chị có khuyên can nhưng anh T2 không thay đổi. Gia đình nhà chồng biết nhưng không khuyên can mà còn bênh vực con chửi bới chị. Chị đã về nhà cha mẹ chị hơn 01 năm nay và không còn quan hệ tình cảm từ tháng 6 năm 2019, nay mâu thuẫn gia đình ngày càng trầm trọng, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa đề nghị ly hôn với anh T2. Về con: vợ chồng có 01 con tên Trần Ngọc Trúc A1, sinh ngày 17/12/2015 hiện nay chị T đang nuôi con, khi ly hôn chị xin tiếp tục nuôi con và yêu cầu anh T2 cấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000đ cho đến khi cháu A2 đủ 18 tuổi có khả năng lao động được, tài sản và nợ không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Trần Đức T1 vắng mặt không trình bày gì.

Tại Tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc đề nghị:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Bích T với anh Trần Đức T1. Chị Nguyễn Thị Bích T được ly hôn với anh Trần Đức T1.

- Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc Trúc A1, sinh ngày 17/12/2015 cho Nguyễn Thị Bích T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trần Đức T1 có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Trần Đức T1 phải cấp dưỡng nuôi cháu Trần Ngọc Trúc A1, sinh ngày 17/12/2015 mỗi tháng 2.000.000đ (hai triệu đồng) cho đến khi cháu A1 đủ 18 tuổi trưởng thành và có khả năng lao động được.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, Tòa án đã nhiều lần tổ chức phiên hòa giải để các bên đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án nhưng Trần Đức T1 vắng mặt nên các bên đương sự không tự thỏa thuận được. Các đương sự đề nghị Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định: Sự vắng mặt của anh Trần Đức T1 không thuộc trường hợp phải hoãn phiên tòa, anh Trần Đức T1 đã được Tòa án giao các văn bản tố tụng nhưng không nhận chứng tỏ anh đã từ bỏ quyền tham gia tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, Tòa án đã thực hiện việc giao và niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật.

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và điểm b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Trần Đức T1.

1.Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/7/2020 đã ghi quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con”, qua thẩm tra tài liệu chứng cứ và các đương sự xác định yêu cầu của mình tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng đây là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có địa chỉ tại xã H2, huyện H1, tỉnh Bình Thuận nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc có thẩm quyền giải quyết.

2. Về yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử phân như sau: Theo lời khai của chị T và các tài liệu có tại hồ sơ thì chị Nguyễn Thị Bích T và anh Trần Đức T1 sống chung vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H2 nên là hôn nhân hợp pháp. Chị Nguyễn Thị Bích T khai nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn vợ chồng là anh Trần Đức T1 không chăm lo cho gia đình, không chịu làm ăn mà suốt ngày ăn nhậu, cờ bạc, sử dụng ma tuý, không tôn trọng và có những lời lẽ xúc phạm, sỉ nhục chị. Chị có khuyên can nhưng anh T2 không thay đổi. Gia đình nhà chồng biết nhưng không khuyên can mà còn bênh vực con chửi bới chị. Chị đã về nhà cha mẹ chị hơn 01 năm nay và không còn quan hệ tình cảm từ tháng 6 năm 2019. Từ nguyên nhân trong cuộc sống vợ chồng nêu trên thì Hội đồng xét xử thấy rằng tình trạng hôn nhân của chị Nguyễn Thị Bích T và anh Trần Đức T1 trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Bích T.

3. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích T khai phù hợp các tài liệu có tại hồ sơ là vợ chồng có 01 con tên Trần Ngọc Trúc A1, sinh ngày 17/12/2015 hiện Nguyễn Thị Bích T đang nuôi con. Khi ly hôn chị Nguyễn Thị Bích T yêu cầu được nuôi con và đề nghị anh T2 cấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000đ cho đến khi cháu A1 đủ 18 tuổi có khả năng lao động được là phù hợp quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

4. Về tài sản và nợ: Chị Nguyễn Thị Bích T không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xem xét.

5. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 và khoản 6 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chị Nguyễn Thị Bích T là nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.

Anh Trần Đức T1 không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm nhưng phải chịu 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, khoản 3 Điều 228 và điểm b khoản 1 Điều 238; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2. Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Bích T với anh Trần Đức T1. Chị Nguyễn Thị Bích T được ly hôn với anh Trần Đức T1.

- Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc Trúc A1, sinh ngày 17/12/2015 cho Nguyễn Thị Bích T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trần Đức T1 có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Trần Đức T1 phải cấp dưỡng nuôi cháu Trần Ngọc Trúc A1, sinh ngày 17/12/2015 mỗi tháng 2.000.000đ (hai triệu đồng) cho đến khi cháu A1 đủ 18 tuổi trưởng thành và có khả năng lao động được.

“Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

3. Về án phí, lệ phí: Chị Nguyễn Thị Bích T là nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, chị T đã nộp đủ 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0005890 ngày 11/3/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên không phải nộp nữa.

Anh Trần Đức T1 phải chịu 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Trần Đức T1 vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2020/HNGĐ-ST ngày 21/08/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:45/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về