Bản án 45/2020/HNGĐ-ST ngày 20/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 45/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 20 tháng 8 năm 2020 tại phòng xử án của trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp; xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 139/2020/TLST-HNGĐ, ngày 08/5/2020 “V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 15 tháng 7 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 609/QĐST-HNGĐ, ngày 03 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự;

- Nguyên đơn: Trnh Thị Kim Ngân H, sinh năm 1997; Địa chỉ: ấp TK, xã TT, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp; Tạm trú: ấp AT, xã ABA, thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp. (Có mặt)

- Bị đơn: Nguyn Đức T, sinh năm: 1995; Địa chỉ: : ấp TK, xã TT, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 30/12/2019 và tại phiên tòa nguyên đơn Trịnh Thị Kim Ngân H trình bày:

Nguyên vào chị H và anh T quen nhau, được cha mẹ hai bên tác hợp năm 2016 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Thành, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Sau hôn nhân vợ chồng cuộc sống gia đình không hạnh phúc nguyên nhân do anh T thường xuyên tụ tập bạn bè ăn chơi, chị H nhiều lần khuyên ngăn thì anh T chửi mắng, đánh đập. Giữa năm 2017 chị H làm đơn xin ly hôn nhưng vì đang mang thai nên chị H cho anh T thêm cơ hội hàn gắn. Nhưng anh T vẫn không thay đổi, hạnh phúc gia đình không còn nên chị H cùng con quay về nhà cha mẹ ruột sinh sống và ly thân với anh T từ mùng 2 Tết năm 2020 đến nay. Chị H nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn mục đích hôn nhân không được nên nhất quyết ly hôn với Nguyễn Đức T; Về con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Xuân N, sinh ngày 20/8/2017. Chị Trịnh Thị Kim Ngân H yêu cầu được nuôi dưỡng Nguyễn Xuân N, không yêu cầu anh Nguyễn Đức T cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: Chị Trịnh Thị Kim Ngân H không yêu cầu giải quyết; Về nợ chung: chị Trịnh Thị Kim Ngân H cho rằng không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Đức T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như để tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, không có lý do chính đáng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: Trịnh Thị Kim Ngân H và Nguyễn Đức T đăng ký kết hôn ngày 29/7/20161 tại Ủy ban nhân dân xã Tân Thành, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp là theo quy định, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình sống chung có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, từ đó dẫn đến vợ chồng thường xuyên cải cải vả, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng không ai quan tâm đến ai, mâu thuẫn đến mức không thể hàn gắn, tình trạng hôn nhân của Trịnh Thị Kim Ngân H và Nguyễn Đức T như trên được chứng minh bằng hành động cụ thể là Nguyễn Đức T không chấp hành các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải của Tòa án để được hòa giải đoàn tụ, bỏ mặt không ý kiến gì, đồng thời cố ý không chấp hành pháp luật. Mặc dù, Hội đồng xét xử đã động viên nhưng Trịnh Thị Kim Ngân H vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn với Nguyễn Đức T, mâu thuẫn của Trịnh Thị Kim Ngân H và Nguyễn Đức T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được, c ho nên việc Trịnh Thị Kim Ngân H yêu cầu ly hôn là thỏa mãn theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của Nguyễn Đức T là có căn cứ.

[2] Về con chung: Trịnh Thị Kim Ngân H và Nguyễn Đức T có 01 con chung là Nguyễn Xuân N, sinh ngày 20/8/2017, chị Trịnh Thị Kim Ngân H yêu cầu được tiếp tục nuôi Nguyễn Xuân N, việc giao con cho ai nuôi là xem xét điều kiện để nuôi con, chị Trịnh Thị Kim Ngân H đang trực tiếp nuôi dạy con tốt và có khả năng nuôi con. Anh Nguyễn Đức T không có văn bản hay ý kiến gì về việc yêu cầu nuôi con của chị Trịnh Thị Kim Ngân H nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Trịnh Thị Kim Ngân H là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về cấp dưỡng: Anh Nguyễn Đức T không trực tiếp nuôi con, đáng lý ra thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình, nhưng Trịnh Thị Kim Ngân H không yêu Nguyễn Đức T cấp dưỡng nuôi con, còn anh Nguyễn Đức T không có văn bản hay ý kiến gì về việc cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không đặt thành vấn đề xem xét.

[4] Về tài sản và nợ chung: Trịnh Thị Kim Ngân H không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với Nguyễn Đức T để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như để tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, không có lý do chính đáng. Hội đồng xét xử nên xét xử vắng mặt đối với Nguyễn Đức T theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[6] Về án phí: Nguyên đơn Trịnh Thị Kim Ngân H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là có căn cứ, phù hợp với khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Trịnh Thị Kim Ngân H được ly hôn với Nguyễn Đức T.

2. Về con chung: Trịnh Thị Kim Ngân H được quyền tiếp tục nuôi con là Nguyễn Xuân N, sinh ngày 20/8/2017, chị Trịnh Thị Kim Ngân H không yêu cầu anh Nguyễn Đức T cấp dưỡng nuôi con.

Trnh Thị Kim Ngân H cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở Nguyễn Đức T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về án phí và tạm ứng án phí: Trịnh Thị Kim Ngân H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) mà Trịnh Thị Kim Ngân H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0000206 ngày 05/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp (Trịnh Thị Kim Ngân H đã nộp xong).

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (20/8/2020). Đối với bị đơn không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo 15 ngày, tính từ ngày bản án này được giao cho họ hoặc được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2020/HNGĐ-ST ngày 20/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:45/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lai Vung - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về