Bản án 45/2020/HNGĐ-ST ngày 01/09/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 45/2020/HNGĐ-ST NGÀY 01/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 01 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 133/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 05 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 07 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hoàng S, sinh năm 1981. (có mặt)

Địa chỉ: ấp Long Khánh, xã Long Mỹ, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Chị Võ Thị Thanh H, sinh năm 1984. (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp Long Khánh, xã Long Mỹ, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/05/2020, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn anh Nguyên Hoàng Sơn trình bày:

Anh Sơn và cô Võ Thị Thanh Hồng do mai mối và đi đến hôn nhân vào năm 2016, sau đó có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Mỹ theo giấy chứng nhận kết hôn số 29 ngày 06/8/2016. Thời gian đầu chung sống với nhau đầm ấm hạnh phúc. Anh S và cô Võ Thị Thanh H có một con chung tên Nguyễn Thanh Hải, sinh ngày 03/04/2017 hiện đang sống với anh Sơn.

Từ khi có con, cô H lơ là trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con, nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, lời qua tiếng lại, gia đình mất hạnh phúc. Đến đầu năm 2017 giữa anh chị nhận ra không còn phù hợp nhau trong đời sống vợ chồng nên thường hay bất đồng trong quan điểm sống. Từ đó, phát sinh mâu thuẫn vợ chồng, mẫu thuẫn ngày càng kéo dài, không thể khắc phục, cô Hồng đã về nhà gia đình mẹ vợ ở Hòa Tịnh sinh sống và anh chị sống ly thân nhau đến ngày hôm nay.

Anh S nhận thấy hiện nay tình cảm vợ chồng anh không còn nên không thể hàn gắn, sống hạnh phúc được nữa, vì vậy đời sống hôn nhân cũng không thể kéo dài, do mục đích hôn nhân không đạt.

Nay anh Sơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết:

+ Quan hệ hôn nhân: Xin được ly hôn với cô Võ Thị Thanh H

+ Con chung: Anh S yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thanh , sinh ngày 03/4/2017 không yêu cầu cô Võ Thị Thanh H phải cấp dưỡng nuôi con chung.

+ Tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết.

+ Nợ chung: không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Toà án đã thông báo cho bị đơn chị Võ Thị Thanh H biết việc thụ lý vụ án cũng như các yêu cầu của anh Sơn. Nhưng chị Hồng không có văn bản trả lời và vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải các ngày 28/5/2020, 18/06/2020, phiên tòa ngày 14/08/2020 và phiên toà hôm nay. Mặc dù đã được tống đạt triệu tập hợp lệ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mang Thít tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật. Việc chấp hành của những người tham gia tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

+ Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh S và chị H.

+ Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thanh H, sinh ngày 03/07/2017 cho anh Sơn nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh S không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, nên không giải quyết.

- Về án phí: Anh S phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; bị đơn Võ Thị Thanh H có nơi cư trú tại xã Long Mỹ, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Quá trình tiến hành tố tụng giải quyết vụ án, mặc dù đã được triệu tập tống đạt hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét, giữa anh S và chị Hồ chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Mỹ, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 06/08/2016, theo giấy chứng nhận kết hôn số 29. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của anh S và chị H là hợp pháp. Xét, việc anh S cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn là do từ khi có con chị Hồng không lo chăm sóc con cái, gia đình dẫn đến bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải vã. Từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không khắc phục được nên chị H đã bỏ về gia đình mẹ ruột ở Hòa Tịnh từ tháng 06/2017 cho đến này, nên vợ chồng đã ly thân kể từ đó cho đến nay không có đoàn tụ trở lại, mỗi người có cuộc sống riêng không ai còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh Sơn và chị H đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, xét việc anh Sơn yêu cầu được ly hôn với chị Hồng là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại các Điều 9, 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về nuôi con chung: Xét; anh Sơn yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thanh H, sinh ngày 03/04/2017, là có căn cứ phù hợp theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Sơn không yêu cầu chị Hồng cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét giải quyết.

[2.4] Về quyền và nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ vào các Điều 9, 51, 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điểm a Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Hoàng S và chị Võ Thị Thanh H.

2. Về nuôi con chung: Giao Nguyễn Thanh H, sinh ngày 03/04/2017 cho nguyên đơn Nguyễn Hoàng S nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không giải quyết.

4. Về quyền và nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không giải quyết.

5. Về án phí: Nguyên đơn Nguyễn Hoàng S phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng), số tiền này được khấu trừ từ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít theo lai thu số: 0002825, ngày 15/05/2020. Nguyên đơn không phải nộp thêm tiền án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

130
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2020/HNGĐ-ST ngày 01/09/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:45/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về