Bản án 45/2019/HNGĐ-ST ngày 23/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N - TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 45/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 23 tháng 8 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 160/2019/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2019 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Quách Thị L, sinh năm 1992

- Bị đơn: anh Tạ Đức Ph, sinh năm 1988

Cùng trú tại: Phố L, Thị trấn Nh, huyện Nh, tỉnh Ninh Bình.

Hiện anh Ph đang chấp hành án tại: Phân Trại 5 – Trại giam Ninh Khánh thuộc xã Gi, huyện Gi, tỉnh Ninh Bình.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 6 năm 2019 và bản tự khai, nguyên đơn chị Quách Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Tạ Đức Ph kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 11 tháng 9 năm 2010 tại Uỷ ban nhân dân xã Thị trấn Nh, huyện Nh, tỉnh Ninh Bình. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng anh chị sinh sống tại Phố L, Thị trấn Nh, huyện Nh, tỉnh Ninh Bình cùng gia đình anh Ph. Hai vợ chồng chỉ sống hạnh phúc được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh Ph chơi bời sa đà vào tệ nạn xã hội, không những vậy anh Ph thường hành hạ chị cả về thể xác lẫn tinh thần. Năm 2015 anh Ph phải đi chấp hành án 6 năm tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” tại Trại giam Ninh Khánh. Chị xác định mâu thuẫn giữa chị và anh Ph trầm trọng, không còn tình cảm vợ chồng nên chị xin ly hôn với anh Ph để ổn định cuộc sống riêng.

Về con chung: Chị xác định chị và anh Ph có 01 con chung là cháu Tạ Khánh H sinh ngày 31/3/2011. Hiện nay cháu đang ở với chị. Nguyện vọng của chị L xin tiếp tục nuôi cháu và không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản và công nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

Ý kiến của bị đơn anh Tạ Đức Ph được thể hiện tại bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ, cụ thể: Anh Ph xác nhận thời điểm kết hôn và chung sống như chị L trình bày là đúng. Do mắc sai lầm nên anh phải đi chấp hành án 6 năm tù, thời gian đi chấp hành án chị L vẫn đến thăm anh. Nay chị L xin ly hôn với anh thì anh cũng hoàn toàn nhất trí. Về con chung anh cũng xác nhận anh và chị L có 01 con chung là cháu Tạ Khánh H sinh ngày 31/3/2011, hiện nay cháu đang ở với chị L. Trong thời gian anh đang chấp hành án anh tạm thời đồng ý cho chị L tiếp tục nuôi cháu, sau này chấp hành án xong anh có ý kiến sau. Về tài sản chung, công nợ chung: anh xác định không có.

Ý kiến của cháu Tạ Khánh H thể hiện tại bản tự khai ngày 04/7/2019: Nguyện vọng của cháu xin tiếp tục ở với mẹ, vì bố cháu đang phải chấp hành án.

Tại biên bản xác minh ngày 12/7/2019 của Tòa án nhân dân huyện Nh, Uỷ ban nhân dân Thị trấn Nh có quan điểm như sau: Ủy ban xác nhận thời điểm kết hôn, đăng ký kết hôn và chung sống như các đương sự trình bày là đúng. Bản thân anh Ph chơi bời và phải đi chấp hành án về tội: Mua bán trái phép chất ma túy. Hiện nay cháu Tạ Khánh H đang ở với chị L. Ủy ban Thị trấn Nh đề nghị Tòa án căn cứ quy định giải quyết đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự và đảm bảo quyền lợi cho cháu Tạ Khánh H.

Ngày 27 tháng 6 năm 2019 Tòa án nhân dân huyện Nh đã thụ lý vụ án về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo đơn khởi kiện của chị Quách Thị L. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Nh đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng thủ tục pháp luật quy định.

Tại đơn xin xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn vẫn giữ nguyên quan điểm như bản tự khai.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:

- Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do bị đơn có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại phố L, Thị trấn Nh, huyện Nh, tỉnh Ninh Bình nên Toà án nhân dân huyện Nh thụ lý giải quyết tranh chấp là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc thụ lý vụ án đúng quy định của pháp luật.

- Việc xác định quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện, Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” là đúng quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Thời hạn gửi hồ sơ, văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát: Đảm bảo quy định của pháp luật, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Việc giao nộp tài liệu chứng cứ: Thực hiện đúng các quy định tại Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các tài liệu là bản sao đều có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

- Phiên họp kiểm tra tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải: Thực hiện đúng quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo về hình thức, nội dung.

- Nguyên đơn thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn, Bị đơn thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đã có đơn xin xử vắng mặt.

Về nội dung:

Đề nghị HĐXX: Áp dụng các Điều 55, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 5, 147, 227, 228, 266, 271 và khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 điều 27 và danh mục án phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Đề nghị tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Quách Thị L. Xử ly hôn giữa chị Quách Thị L và anh Tạ Đức Ph.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cháu Tạ Khánh H, sinh ngày 31/3/2011, hiện đang ở với chị L cho chị L tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Anh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị L.

3. Về án phí ly hôn: Chị Quách Thị L phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại Phố L, Thị trấn Nh, huyện Nh, tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dân huyện Nh, tỉnh Ninh Bình thụ lý vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa HĐXX nhận thấy:

[2.1].Về quan hệ hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh Ph là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên hai bên chỉ chung sống được với nhau được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Ph chơi bời sa vào tệ nạn xã hội phải đi chấp hành án. Mặt khác chị L xác định trước khi đi chấp hành án thì mâu thuẫn giữa chị và anh Ph đã có, chị xác định không còn tình cảm với anh Ph. Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa hai bên chỉ còn tồn tại về mặt hình thức, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của L với anh Ph là có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2].Về con chung: Nguyện vọng của chị L xin được tiếp tục nuôi con chung là cháu Tạ Khánh H sinh ngày 31/3/2011, hiện nay cháu đang ở với chị, Hội đồng xét xử thấy: Xét điều kiện anh Ph hiện nay đang phải chấp hành án phạt tù vì vậy không thể có điều kiện để nuôi dưỡng cháu. Mặt khác chị L khỏe mạnh, có thu nhập, bên cạnh có bố mẹ đẻ giúp đỡ chăm sóc cháu. Nguyện vọng của cháu H xin ở với mẹ. Do vậy, để đảm bảo lợi ích mọi mặt của cháu nên giao cháu H cho chị L tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là có căn cứ theo khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị L không có yêu cầu, mặt khác anh Ph đang phải chấp hành án không có điều kiện nên không đặt ra việc xem xét.

[2.4]. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.5]. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị L phải nộp theo quy định của pháp luật.

 Vì các lẽ trên.

 QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các điều 5, 147, 227, 228, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng các điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Quách Thị L. Xử ly hôn giữa chị Quách Thị L và anh Tạ Đức Ph.

2. Về con chung: Giao cháu Tạ Khánh H sinh ngày 31/3/2011, hiện cháu đang ở với chị L cho chị L tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Anh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị L.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Quách Thị L phải nộp là 300.000 đồng. Được trừ vào số tiền tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp 300.000đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2013/0000194 ngày 27/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nh.

4. Quyền kháng cáo: Chị L và anh Ph được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 45/2019/HNGĐ-ST ngày 23/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:45/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về