TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
BẢN ÁN 45/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2018 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 30 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân tỉnh Thừa Thiên Huế (số 11 Tôn Đức Thắng, thành phố Huế), xét xử sơ thẩm, công khai vụ án thụ lý số 60/2015/TLST-HNGĐ ngày 22/10/2015 về việc xin ly hôn.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 43/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị M; sinh năm 1985; trú tại: Thôn 10BC, xã Quảng Ngạn, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, có mặt.
Bị đơn: Ông Ngô Can T; sinh năm 1956; trú tại: 253 Touchtone Drive North York, Ontario, M6M 5J7, Canada, có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện của chị Lê Thị M và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Vào tháng 5 năm 2006, chị Lê Thị M với ông Ngô Can T quen nhau thông qua sự giới thiệu của người thân chị M ở Canada. Sau đó hai người liên lạc, nói chuyện với nhau qua điện thoại được 06 tháng thì quyết định đi đến hôn nhân. Ông Ngô Can T trở về Việt Nam và hai người đăng ký kết hôn tại Sở T pháp tỉnh Thừa Thiên Huế vào ngày 06/02/2007 và được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi kết hôn, hai người chung sống với nhau tại nhà chị M được 02 tháng thì ông Ngô Can T trở về Canada. Sau đó, ông Ngô Can T có làm thủ tục bảo lãnh chị M sang Canada để vợ chồng đoàn tụ nhưng không được chấp nhận. Kể từ đó đến nay, ông T ít liên lạc với chị M nên tình cảm ngày càng phai nhạt, đến nay vợ chồng không còn tình cảm với nhau. Vì vậy, chị M yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với ông Ngô Can T để tạo lập cuộc sống riêng.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với ông Ngô Can T: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã gửi văn bản yêu cầu ông T trả lời một số vấn đề liên quan đến yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị M. Ngày 11/10/2018, Ông Ngô Can T có văn bản trả lời nội dung như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông T đồng ý ly hôn với chị M;
- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông trình bày không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Ông đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt ông.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và qua thẩm tra tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử nhận định:
Về sự có mặt của đương sự: Ông Ngô Can T có văn bản đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn, ông Ngô Can T Về kiểm sát tuân theo pháp luật về tố tụng, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế có ý kiến như sau: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong vụ án đều tuân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, không vi phạm gì cần phải kiến nghị khắc phục.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị M, Hội đồng xé xử thấy rằng:
Chị Lê Thị M và ông Ngô Can T kết hôn trên cở sở tự nguyện và được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 06/02/2007 Sau khi kết hôn, ông Ngô Can T có làm thủ tục để bảo lãnh chị M sang Canada để vợ chồng đoàn tụ, nhưng không Nhà nước sở tại chấp nhận. Kể từ đó hai người ít liên lạc với nhau nên tình cảm ngày càng phai nhạt, đến nay vợ chồng không còn tình cảm và trách nhiệm với nhau.
Xét thấy, hiện nay vợ chồng sống xa cách, khả năng vợ chồng đoàn tụ là rất khó, hai người không có điều kiện quan tâm, chăm sóc nhau, hơn nữa đến nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, nghĩ cần chấp nhận cho chị M được ly hôn ông Ngô Can T.
Về con chung và tài sản chung, nợ chung: Hai bên đương sự khai không có, không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị M phải chịu theo luật định (Vụ án thụ lý ngày 22/10/2015 nên cần áp dụng Pháp lệnh về án phí lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009 để giải quyết).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 37, Khoản 4 Điều 147, Khoản 1 Điều 228, Điều 264, Điều 266, Điều 267, Điều 464 và Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; áp dụng Pháp lệnh về án phí lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009;
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lê Thị M được ly hôn với ông Ngô Can T.
- Về án phí sơ thẩm: Chị Lê Thị M phải chịu 200.000 đồng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai số: 005138 ngày 22/10/2015 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chị Lê Thị M có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Ngô Can T có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Bản án 45/2018/HNGĐ-ST ngày 30/10/2018 về xin ly hôn
Số hiệu: | 45/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thừa Thiên Huế |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/10/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về