Bản án 442/2020/DS-ST ngày 29/12/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự, vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 442/2020/DS-ST NGÀY 29/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ, VAY TÀI SẢN

Trong ngày 29 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện An Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 401/2020/TLST-DS ngày 12 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự, vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 585/2020/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 627/2020/QĐST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn : Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) KL; địa chỉ: Số 40-42- 44, đường PHT, phường VTV, thành phố RG, tỉnh Kiên Giang.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Trần Tuấn A; chức vụ: Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP KL.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đinh Công Ph, sinh năm 1983; địa chỉ: Số 26, đường PVV, phường CPB, thành phố CĐ, tỉnh An Giang (Theo Giấy ủy quyền số 24/UQ-PGDCĐ ngày 19/8/2020).

Bị đơn: - Ông Nguyễn Tương L1, sinh năm 1987; địa chỉ: Ấp PT, xã PH, huyện AP, tỉnh An Giang.

- Ông Nguyễn Hồng L2, sinh năm 1968; địa chỉ: Ấp PT, xã PH, huyện AP, tỉnh An Giang.

Tại phiên tòa, ông Đinh Công Ph vắng mặt và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; ông Nguyễn Tương L1, ông Nguyễn Hồng L2 cùng vắng mặt không rõ lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn; cùng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Ngày 04/5/2019, ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 có ký kết Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO-A785586/HĐTD-CC với Ngân hàng TMCP KL – Phòng Giao dịch CĐ, cụ thể:

- Số tiền vay: 40.000.000 ( bốn mươi triệu) đồng.

- Mục đích vay: Tiểu thương.

- Thời hạn vay: 180 ngày.

- Ngày giải ngân: 06/5/2029, ngày đến hạn: 02/11/2019.

- Lãi suất vay: 16 %/ năm (lãi g p).

- Lãi suất nợ quá hạn 24 %/năm.

- Hình thức thanh toán: Gốc và lãi vay trả định kỳ hằng ngày.

- Tài sản cầm cố bảo đảm nợ vay:

+ 01 (một) xe máy 02 ánh, nhãn hiệu: YAMAHA, loại xe: EXCITER, màu:

xanh trắng, số máy: 55P1076493, số khung: 5P10CY076488, biển kiểm soát 67G1- 060.92 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy số 002356 do Công an tỉnh An Giang cấp ngày 20/02/2012 đứng tên Nguyễn Tương L1.

+ 01 (một) xe máy 02 ánh, nhãn hiệu: YAMAHA, loại xe: NOUVO-5P11, màu: đen đỏ, số máy: 5P11293446, số khung: P110BY293444, iển kiểm soát 67X1-7000 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy số 004263 do Công an tỉnh An Giang cấp ngày 17/01/2011 đứng tên Nguyễn Tương L1.

Ngân hàng chỉ giữ bản chính giấy xe, không giữ xe.

Trong quá trình vay vốn, ông Nguyễn Tương L1 và người liên đới trách nhiệm ông Nguyễn Hồng L2 đã thanh toán nợ cho Ngân hàng tính đến ngày 03/7/2019 với số tiền 13.905.875 đồng, trong đó: nợ gốc đã trả 12.888.889 đồng, lãi trong hạn đã trả: 1.016.986 đồng. Khi đến hạn thanh toán nợ, Ngân hàng đã nhiều lần thông báo, nhắc nhở; ông L1 cũng nhiều lần cam kết nhưng không thực hiện. Do hợp đồng đã quá hạn thanh toán nên Ngân hàng TMCP KL khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 phải có trách nhiệm liên đới hoàn trả cho Ngân hàng TMCP KL tổng số tiền tính đến ngày 29/12/2020 là 38.983.549 đồng (trong đó, tiền gốc 27.111.111 đồng, tiền lãi trong hạn 2.139.178 đồng và tiền lãi quá hạn 9.733.260 đồng). Ngoài ra, phải chịu tiền lãi phát sinh trên dư nợ gốc từ ngày 30/12/2020 theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố đã ký kết cho đến khi thanh toán dứt nợ. Đồng thời, duy trì Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO-A785586/HĐTD-CC ngày 04/5/2019 giữa Ngân hàng TMCP KL – Phòng Giao dịch CĐ với ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 để đảm bảo thi hành án.

Ngày 28/10/2020 và ngày 13/11/2020, Tòa án đã triệu tập ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao án phí, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông L1 và ông L2 đều vắng mặt không rõ lý do, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông L1, ông L2 cũng như không tiến hành hòa giải được.

Tòa án ban hành Thông báo số 1228/TB-TA ngày 20/11/2020 về việc công khai chứng cứ vào ngày 13/11/2020 và thông báo cho ông L1, ông L2 biết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

Về tài liệu, chứng cứ:

Các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng TMCP KL giao án phí:

- Bản chính Giấy ủy quyền số 24/UQ-PGDCĐ ngày 19/8/2020.

- Bản chính các Bảng kê tính lãi.

- Bản sao Các quyết định ổ nhiệm.

- Bản sao Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO-A785586/HĐTD- CC ngày 04/5/2019; Biên bản thỏa thuận gửi giữ tài sản, Tờ trình thẩm định xe mô tô, xe gắn máy; Biên bản làm việc ngày 22/02/2019.

- Bản photo Sổ hộ khẩu gia đình mang tên Huỳnh Thị Nh, Giấy chứng minh nhân dân mang tên Nguyễn Tương L1, Nguyễn Hồng L2.

- Bản photo Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy số 004263 và 002356 cùng mang tên Nguyễn Tương L1.

Các tài liệu, chứng cứ do ông L1, ông L2 giao án phí: Không.

Các tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập: Biên bản lấy lời khai là Nguyễn Thị Nh ngày 06/11/2020.

Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP KL là ông Đinh Công Ph, ông Nguyễn Tương L1, ông Nguyễn Hồng L2 cùng vắng mặt nên hội đồng xét xử công bố yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, biên bản xác minh lấy lời khai à Nguyễn Thị Nh ngày 06/11/2020 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

- Theo biên bản lấy lời khai ngày 06/11/2020, à Nguyễn Thị Nh cho iết: Bà Nguyễn Hồng Nh và ông Nguyễn Tương L1 là vợ chồng, ông Nguyễn Hồng L2 là cha chồng của à Nh. Cả 03 cùng sinh sống tại địa chỉ: Ấp PT, xã PH, huyện AP, tỉnh An Giang. Sau khi xem Giấy đề nghị vay vốn trả góp ngày 04/5/2019 và Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO-A785586/HĐTD-CC ngày 04/5/2019 giữa Ngân hàng TMCP KL – Phòng Giao dịch CĐ với ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2. Bà Nh xác định chữ ký và chữ viết trong Giấy đề nghị và Hợp đồng tín dụng nêu trên là của ông L1 và ông L2. Bà Nh cũng iết sự việc ông L1, ông L2 có vay 40.000.000 đồng tại Ngân hàng TMCP KL và có thế chấp 02 xe gắn máy gồm: 01 (m t) Xe máy 02 ánh, nhãn hiệu: YAMAHA, loại xe: EXCITER, màu: xanh trắng và 01 (m t) Xe máy 02 ánh, nhãn hiệu: YAMAHA, loại xe: NOUVO-5P11, màu: đen đỏ; cả 02 xe đều do ông Nguyễn Tương L1 đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy. Bà Nh xác nhận có nhận thay ông L1, ông L2 các văn bản tố tụng của Tòa án và có thông báo lại cho ông L1, ông L2 nhưng do bận công việc làm ăn nên ông L1, ông L2 không đến Tòa án theo triệu tập. Bà Nh cũng cam kết nhận thay và sẽ thông báo lại cho ông L1, ông L2 các văn bản tố tụng của Tòa án.

- Quan điểm đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Phú:

Về tố tụng: Tòa án thụ lý, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ đảm bảo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; thành phần hội đồng xét xử không thuộc trường hợp phải thay đổi. Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP KL có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 vắng mặt lần thứ hai không lý do nên hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Xác định Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO- A785586/HĐTD-CC ngày 04/5/2019 giữa Ngân hàng TMCP KL – Phòng Giao dịch CĐ với ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 là tự nguyện; nội dung, hình thức hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, ông L1 và ông L2 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi suất phát sinh, nên đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP KL.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Về quyền khởi kiện và tư cách tham gia tố tụng: Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO-A785586/HĐTD-CC ngày 04/5/2019 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP KL – Phòng Giao dịch CĐ với ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2, do Ngân hàng TMCP KL - Phòng Giao dịch CĐ trực thuộc Ngân hàng TMCP KL nên Ngân hàng TMCP KL có đầy đủ tư cách pháp nhân và có quyền khởi kiện. Căn cứ Điều 74 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xác định Ngân hàng TMCP KL là nguyên đơn, ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 là bị đơn.

Về việc vắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng bị đơn ông Nguyễn Tương L1, ông Nguyễn Hồng L2 đều vắng mặt không lý do; đồng thời, ông L1 và ông L2 đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không lý do, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP KL có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Như vậy, ông L1 và ông L2 đã tự từ ỏ quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng của mình. Do đó, vụ án được xem là không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là phù hợp với quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Ngân hàng TMCP KL kiện yêu cầu ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 thanh toán Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO- A785586/HĐTD-CC ngày 04/5/2019. Xét ông L1 và ông L2 là cá nhân, vay mục đích tiểu thương nhưng không đăng ký kinh doanh nên xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, là tranh chấp dân sự; bị đơn cư trú tại ấp PT, xã PH, huyện APP, tỉnh An Giang nên căn cứ các điều 26, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Phú.

[3] Về nội dung tranh chấp:

[3.1] Theo trình bày của đại diện Ngân hàng TMCP KL và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xác định được, Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO-A785586/HĐTD-CC ngày 04/5/2019 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP KL – Phòng Giao dịch CĐ với ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 là hợp đồng vay tài sản, với hình thức cầm cố tài sản. nội dung Hợp đồng ghi nhận số tiền cho vay, mục đích sử dụng tiền vay, thời hạn cho vay, phương thức thanh toán, cầm cố tài sản bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.... Ngoài ra, các bên còn có thỏa thuận mức lãi suất trong hạn, quá hạn, thông tin cá nhân khách hàng và cam kết của các bên. Hợp đồng được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, nội dung và hình thức của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên và được pháp luật bảo vệ.

Quá trình thực hiện hợp đồng: Ngân hàng TMCP KL đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, ông L1 và ông L2 đã nhận đủ số tiền vay 40.000.000 đồng và đã thanh toán tính đến ngày 03/7/2019 với số tiền 13.905.875 đồng, trong đó: nợ gốc đã trả 12.888.889 đồng, lãi trong hạn đã trả: 1.016.986 đồng, sau đó ngưng cho đến khi phát sinh nợ quá hạn gốc, lãi và kéo dài tình trạng chậm trả nợ. Ngân hàng TMCP KL đã nhiều lần thông báo, ông L1 và ông L2 cũng đã cam kết nhưng không thực hiện mà cố tính lẫn tránh. Từ đó cho thấy ông L1, ông L2 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Bên cạnh đó, là Nhung cũng đã xác nhận sự việc vay tiền của ông L1, ông L2 tại Ngân hàng TMCP KL cũng như đã thông báo cho ông L1, ông L2 iết việc Tòa án triệu tập ông L1, ông L2 đến Tòa án để giải quyết vụ việc nhưng ông L1, ông L2 vẫn vắng mặt không rõ lý do.

Do đó, hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP KL, buộc ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 có trách nhiệm liên đới hoàn trả cho Ngân hàng TMCP KL tổng số tiền nợ 38.983549 đồng, trong đó nợ gốc: 27.111.111 đồng, lãi trong hạn 2.139.178 đồng và lãi quá hạn 9.733.260 đồng (tính đến ngày 29/12/2020).

[3.2] Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 29/12/2020) cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO-A785586/HĐTD-CC ngày 04/5/2019 giữa Ngân hàng TMCP KL – Phòng Giao dịch Châu Đốc với ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 cho đến khi thanh toán dứt nợ theo quy định tại Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), các điều 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[3.3] Để đảm bảo khoản nợ vay, ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 cầm cố tài sản là 01 (một) xe máy 02 ánh, nhãn hiệu: YAMAHA, loại xe: EXCITER, số máy: 55P1076493, số khung: 5P10CY076488, iển kiểm soát 67G1- 060.92 và 01 (một) xe máy 02 ánh, nhãn hiệu: YAMAHA, loại xe: NOUVO-5P11, số máy: 5P11293446, số khung: P110BY293444, iển kiểm soát 67X1-7000 theo Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO-A791916/HĐTD/CC ngày 04/5/2019. Tuy nhiên, Ngân hàng cho rằng, Ngân hàng chỉ giữ bản chính giấy xe, không giữ xe. Theo Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”. Do đó, xét về bản chất, đây không phải là hợp đồng cầm cố tài sản mà là hợp đồng thế chấp tài sản theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015. Ngân hàng TMCP KL yêu cầu tiếp tục duy trì Hợp đồng nêu trên để đảm bảo thi hành án. Xét yêu cầu của Ngân hàng là có căn cứ chấp nhận. Vì vậy, tiếp tục duy trì Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO-A785586/HĐTD-CC ngày 04/5/2019 giữa Ngân hàng TMCP KL – Phòng Giao dịch CĐ với ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 để đảm bảo thi hành án. Trường hợp ông L1 và ông L2 không trả được khoản nợ thì xử lý tài sản đã thế chấp để Ngân hàng thu hồi nợ theo quy định tại các điều 309, 310, 314, 315 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm và các chi phí tố tụng khác:

Về án phí: Do yêu cầu của Ngân hàng TMCP KL được chấp nhận nên ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức án phí có giá ngạch.

Hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP KL.

Quá trình giải quyết vụ án không phát sinh chi phí tố tụng khác, nên các đương sự không phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 90, 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017);

Căn cứ các điều 292, 299, 317, 319, 322, 323, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ các điều 147, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy an Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, án phí, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Xử: Chấp nhận toàn yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) KL

1. Buộc ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 có trách nhiệm liên đới hoàn trả cho Ngân hàng TMCP KL tổng số tiền nợ 38.983.549 đồng, trong đó nợ gốc: 27.111.111 đồng, lãi trong hạn 2.139.178 đồng và lãi quá hạn 9.733.260 đồng (tính đến ngày 29/12/2020).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 29/12/2020) cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO-A785586/HĐTD-CC ngày 04/5/2019 giữa Ngân hàng TMCP KL – Phòng Giao dịch Châu Đốc với ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 cho đến khi thanh toán dứt nợ.

Tiếp tục duy trì Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO- A785586/HĐTD-CC ngày 04/5/2019 giữa Ngân hàng TMCP KL – Phòng Giao dịch CĐ với ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 để đảm bảo thi hành án.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng khác:

Ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 phải chịu 1.949.177 (một triệu chín trăm bốn mươi chín nghìn một trăm bảy mươi bảy) đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP KL 910.000 (chín trăm mười nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí theo Biên L1 thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: TU/2019/0004821 ngày 09/10/2020.

Các đương sự không phải chịu các chi phí tố tụng khác.

3. Về quyền kháng cáo: Án tuyên công khai vắng mặt đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP KL là ông Đinh Công Ph, ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2. Ngân hàng TMCP KL, ông Nguyễn Tương L1 và ông Nguyễn Hồng L2 có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 442/2020/DS-ST ngày 29/12/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự, vay tài sản

Số hiệu:442/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Phú - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về