Bản án 44/2021/HNGĐ-ST ngày 12/04/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 44/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 12 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 15/2021/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23/3/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Tuyết Nh, sinh năm 1991;

Địa chỉ: Ấp 5, xã Long H, huyện C, tỉnh Long An. (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Thanh Tr, sinh năm 1987;

Địa chỉ: Ấp 1A, xã Tân Tr, huyện C, tỉnh Long An. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 30/12/2020 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tuyết Nh trình bày: chị và anh Tr cưới nhau vào năm 2018, do tìm hiểu tự nguyện, sau đó có đăng ký kết hôn vào ngày 13/9/2019 tại UBND xã Tân Tr, huyện C, tỉnh Long An. Trong thời gian vợ chồng sống chung thường hay cãi vả do tính tình không hòa hợp, không nhường nhịn nhau dẫn đến mâu thuẩn vợ chồng ngày càng lớn và đã ly thân từ tháng 08/2020 đến nay. Trong thời gian ly thân vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, anh Tr cũng không có thiện chí hàn gắn với chị. Nay chị thấy không còn tình cảm với anh Tr, vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu ly hôn với anh Tr.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Thần Q, sinh ngày 03/01/2020 hiện đang sống với chị từ lúc vợ chồng ly thân đến nay. Khi ly hôn, chị yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con, hiện tại chị có thu nhập và nơi sống ổn định đảm bảo điều kiện chăm sóc con chung. Về chia tài sản: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: vợ chồng không có nợ chung.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn Thanh Tr, Tòa án đã tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo phiên tòa hợp lệ nhưng anh Tr không nộp văn bản nêu ý kiến và cũng không đến Tòa án tham gia phiên hòa giải, phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Đối với anh Nguyễn Văn Thanh Tr, Tòa án đã tống đạt các thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo phiên tòa sơ thẩm, thông báo hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng anh Tr không đến tham dự phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xử vắng mặt anh Tr .

[2]. Về nội dung: Chị Nguyễn Thị Tuyết Nh và anh Nguyễn Văn Thanh Tr cưới nhau vào năm 2018, do tìm hiểu tự nguyện, sau đó có đăng ký kết hôn vào ngày 13/9/2019 tại UBND xã Tân Tr, huyện C, tỉnh Long An là hôn nhân hợp pháp. Chị Nh khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Tr là quan hệ tranh chấp ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo qui định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn theo chị Nh trình bày do trong quá trình chung sống vợ chồng tính tình không hòa hợp, không nhường nhịn nhau dẫn đến cãi vả, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, vợ chồng ly thân từ tháng 8/2020 đến nay. Trong thời gian ly thân vợ chồng không quan tâm đến nhau và không có thiện chí hàn gắn với nhau nên chị Nh yêu cầu ly hôn với anh Tr. Đối với anh Tr, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng anh Tr vẫn không đến Tòa án để giải quyết cho thấy anh Tr không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị Nh.

[4]. Hội đồng xét xử xét thấy giữa chị Nh và anh Tr đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cần xử chấp nhận cho chị Nh được ly hôn với anh Tr .

[5]. Về nuôi con chung: chị Nh và anh Tr có 01 con chung tên Nguyễn Thần Q, sinh ngày 03/01/2020, khi ly hôn chị Nh yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, từ lúc vợ chồng ly thân đến nay con chung sống với chị Nh đang có cuộc sống ổn định, chị Nh đủ điều kiện nuôi con, chị Nh yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung là phù hợp cần chấp nhận. Do chị Nh không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét.

[6]. Anh Tr không trực tiếp nuôi con nhưng được quyền đến thăm nom chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản. Nếu anh Tr có căn cứ chứng minh chị Nh hạn chế quyền thăm nom con hoặc không đảm quyền lợi về mọi mặt của con thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng một vụ án khác.

[7]. Về tài sản chung chị Nh không yêu cầu Tòa án giải quyết và nợ chung chị Nh trình bày không có nên Hội đồng xét xử không đề cập đến. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ án khác.

[8]. Về án phí: chị Nh phải chịu án phí theo qui định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Tuyết Nh về việc ly hôn đối với anh Nguyễn Văn Thanh Tr.

Về hôn nhân: chị Nguyễn Thị Tuyết Nh được ly hôn với anh Nguyễn Văn Thanh Tr.

Về nuôi con chung: chị Nh được quyền tiếp tục trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Thần Q, sinh ngày 03/01/2020. Anh Tr không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Về án phí: chị Nguyễn Thị Tuyết Nh phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0009360 ngày 18/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Long An, chị Nh đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Về việc thi hành án: Trường hợp bản án, quýêt định đựơc thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người đựơc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quỳên thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2021/HNGĐ-ST ngày 12/04/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:44/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về