TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 44/2021/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Trong ngày 01 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1009/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2021/QĐXX-ST ngày 20 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Mỹ T; sinh năm 1975; nơi cư trú: ấp L, xã K, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T1; sinh năm 1974; nơi cư trú: ấp L, xã K, huyện C, tỉnh An Giang; có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Lê Thị Mỹ T trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn T1 tự nguyện chung sống với nhau năm 1991, không có tổ chức lễ cưới, không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong quá trình chung sống, bà và ông T1 sống hạnh phúc được 30 năm thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, không có tiếng nói chung. Bà và ông T1 ly thân từ năm 2019 đến nay, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Vì vậy, bà Lê Thị Mỹ T xác định tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn T1.
Về con chung: Bà và ông Nguyễn Văn T1 có 01 (một) con chung tên Nguyễn Thị Thu C, sinh năm 1992. Hiện con chung đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Nguyễn Văn T1 trình bày: Ông và bà T sống chung với nhau năm 1989, hôn nhân do hai bên tự tìm hiểu, vợ chồng sống hạnh phúc được 30 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp. bà và ông T1 ly thân từ năm 2019 đến nay, ai cũng có cuộc sống riêng, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay bà T yêu cầu ly hôn với ông, ông đồng ý. Do bận công việc ông xin được vắng tại phiên xét xử của Tòa án.
Về con chung: Ông và bà T có 01 (một) con chung tên Nguyễn Thị Thu C, sinh năm 1992. Hiện con chung đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như đã trình bày.
Bị đơn, ông Nguyễn Văn T1 có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên ý kiến như đã trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về tố tụng:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do ông Nguyễn Văn T1 đang cư trú tại xã K, huyện M, tỉnh An Giang nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2]. Về quan hệ pháp luật: Bà Lê Thị Mỹ T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn T1. Đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án thụ lý quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là ly hôn, nuôi con.
[3]. Về tư cách, sự vắng mặt của đương sự: Căn cứ Điều 68 Bộ luật tố tụng xác định nguyên đơn bà Lê Thị Cẩm Tiên, bị đơn ông Nguyễn Văn T1.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Văn T1 có ý kiến xin được vắng mặt tại phiên tòa hôm nay. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự * Về nội dung:
[4].Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ lời khai của nguyên đơn, bị đơn và tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, thể hiện giữa bà T và ông T1 sống chung với nhau vào năm 1991 nhưng không đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông T1 không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, không làm phát sinh quyền, ngh a vụ giữa vợ chồng. Căn cứ vào Điều 14 Luật hôn gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử không công nhận bà T và ông T1 là vợ chồng.
[5]. Về quan hệ con chung: Bà T, ông T1 thống nhất có 01 (một) con chung tên Nguyễn Thị Thu C, sinh năm 1992. Hiện con chung đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6]. Về tài sản chung: Bà T, ông T1 thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[7]. Về nợ chung: Bà T, ông T1 thống nhất không yêu cầu giải quyết nên Tòa án giải quyết.
[8]. Về án phí: Bà Lê Thị Mỹ T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điếm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự - Căn cứ Điều 14; Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình:
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Mỹ T.
Không công nhận bà Lê Thị Mỹ T với ông Nguyễn Văn T1 là vợ chồng.
Về quan hệ con chung: Bà T, ông T1 thống nhất 01 có (một) con chung tên Nguyễn Thị Thu C, sinh năm 1992. Hiện con chung đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Lê Thị Mỹ T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0009125 ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Bà T đã nộp đủ.
Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng ông T1 vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 44/2021/HNGĐ-ST ngày 01/02/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 44/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/02/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về