Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 08/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 44/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 7 năm 2020, tại hội trường xét xử Toà án nhân dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 376/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2019/QĐXX-ST ngày 22 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kim D, sinh năm 1986 Địa chỉ: Tổ 12, phường TT, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên. (Có mặt tại phiên tòa)

Bị đơn: A Nguyễn Ngọc A, sinh năm 1979 Địa chỉ: Tổ 12, phường TT, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Kim D trình bày: Chị và anh Nguyễn Ngọc A đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2008 tại UBND phường TT, thành phố TN sở tự nguyện, không bị ai ép buộc gì, được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do khác biệt về cách sống, cách nuôi dạy con cái và về tài chính. Đặc biệt vợ chồng không chỉ xảy ra tranh cãi mà còn có việc xô sát làm ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển của các con. Do đó vợ chồng đã sống ly thâm từ năm 2013 đến nay, trong thời gian đó chúng anh chị đã nhiều lần ngồi lại với nhau có sự hòa giải của gia đình hàng xóm, tổ dân phố nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không cải thiện được. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị được ly hôn với anh Ngọc A để giải phóng cho nhau.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Huy H, sinh ngày 19/5/2009 và cháu Nguyễn Ngọc Quốc H1, sinh ngày 02/9/2012 khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu anh Ngọc A cấp dưỡng nuôi con chung cung chị Về tài sản chung, nợ chung và các khoản cho vay: Chị xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị D nhận nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.

Phía bị đơn anh Nguyễn Ngọc A tại bản tự khai đã xác định: Anh và chị Nguyễn Kim D kết hôn với nhau vào năm 2008 có đăng ký kết hôn tại UBND phường TT, thành phố TN trên cơ sở tự nguyện và được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, quá trình chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống về lối sống, trong cách nuôi dạy con cái và trong cả vấn đề tài chính nên anh cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn tuy nhiên anh vẫn mong chị D vì con cho anh thêm thời gian để suy nghĩ, còn nếu chị D cương quyết đề nghị ly hôn anh cũng nhất trí.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Huy H, sinh ngày 19/5/2009 và cháu Nguyễn Ngọc Quốc H1, sinh ngày 02/9/2012 khi ly hôn, do cháu H đang ở với anh nên nh có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Ngọc Huy H và anh chị sẽ tự thỏa thuận việc cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung và các khoản cho vay: Anh xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã làm các thủ tục tống đạt hợp lệ cho anh Ngọc A, tuy nhiên do anh Ngọc A bận công tác nên đã có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và xét xử vắng mặt anh, vì vậy vụ án được đưa ra xét xử công khai ngày hôm nay.

Tại phiên tòa chị D xác định tình cảm vợ chồng không còn, cương quyết xin ly hôn đối với anh Ngọc A và cũng nhất trí nuôi một con chung là cháu Nguyễn Ngọc Quốc H1.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thái Nguyên.

Tại phiên tòa hôm nay, anh Ngọc A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về nội D: Chị Nguyễn Kim D và anh Nguyễn Ngọc A đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2008 tại UBND phường TT, thành phố TN sở tự nguyện, không bị ai ép buộc gì nên được pháp luật thừa nhận là cuộc hôn nhân hợp pháp.

Nguyên nhân chị D đề nghị giải quyết ly hôn là do vợ chồng bất đồng quan điểm về mọi vấn đề trong cuộc sống nên không có sự quan tâm chia sẻ và không còn sự tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau. Thực tế, vợ chồng cũng đã sống ly thân nhau từ năm 2013 đến nay nên tình cảm vợ chồng không còn. Hội đồng xét xử thấy, mâu thuẫn giữa chị D và anh Ngọc A đã trở nên trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị D là phù hợp với thực tế và quy định tại các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Điều 51, 56 Luât Hôn nhân và gia đình quy định:

Điều 51: Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1.Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Điều 56: Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Huy H, sinh ngày 19/5/2009 và cháu Nguyễn Ngọc Quốc H1, sinh ngày 02/9/2012. Hiện nay cháu H đang ở cùng với anh Ngọc A nên sau khi nghe Tòa án giải thích, chị D cũng nhất trí để anh Ngọc A nuôi cháu Hoàng và chị D sẽ nuôi cháu Huy do vậy cần giao cháu H cho anh Ngọc A nuôi dưỡng và giao cháu H1 cho chị D nuôi dưỡng là phù hợp nguyện vọng của các cháu và phù hợp với thực tế.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các bên tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung và các khoản cho vay: Anh, chị xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, do vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị D phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.

[4]Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; điểm a khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Kim D, cho chị Nguyễn Kim D được ly hôn đối với anh Nguyễn Ngọc A.

2 Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung. Giao con chung là cháu Nguyễn Ngọc Huy H, sinh ngày sinh ngày 19/5/2009 cho anh Nguyễn Ngọc A trực tiếp trông nom chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác. Giao cháu Nguyễn Ngọc Quốc H1, sinh ngày 02/9/2012 cho chị Nguyễn Kim D trực tiếp trông nom chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom và chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết

3. Về tài sản chung, nợ chung và các khoản cho vay: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí: Chị Nguyễn Kim D phải nộp 300.000 đ(Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm vào ngân sách nhà nước, được chuyển từ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003083 ngày 02/6/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên.

Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 08/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:44/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Nguyên - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về