Bản án 44/2019/HNGĐ-ST ngày 20/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 44/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 20 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 156/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1970 (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1971 (có mặt)

Cùng địa chỉ: Khóm M, thị trấn Th, huyện Th, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn là bà Lê Thị H trình bày:

Về hôn nhân: Bà H và ông T tìm hiểu và tiến tới hôn nhân vào năm 1991, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống, hai người xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, hai người sống ly thân từ tháng 3 năm 2018 đến nay. Nay bà H yêu cầu được ly hôn đối với ông T.

Về con chung: Có 04 người con chung đều đã trưởng thành, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận. Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay: Các đương sự thừa nhận sống ly thân từ tháng 5 năm 2018 đến nay. Ông T xác định hai người có đăng ký kết hôn nhưng không đồng ý ly hôn với bà H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà H và ông T chung sống với nhau từ năm 1991. Theo ông T xác định hai người có đăng ký kết hôn nhưng không có gì chứng minh, trong khi bà H cung cấp giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân thị trấn Th xác định hai người không có đăng ký kết hôn. Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông T.

[2] Các đương sự có 04 người con chung đều trưởng thành. Không có đương sự nào có ý kiến gì khác, nên Tòa án không xem xét.

[3] Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận.

[4] Các đương sự không có nợ chung, nên không xem xét.

[5] Bà H là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Phần bà H tạm ứng án phí được khấu trừ.

[6] Các đương sự có mặt tại phiên tòa, nên thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày tuyên án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Không công nhận bà Lê Thị H và ông Trần Văn T là vợ cH.

2. Bà H phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Phần bà H nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006106 ngày 02/5/2019 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình phát hành được khấu trừ, không phải nộp tiếp.

3. Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2019/HNGĐ-ST ngày 20/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:44/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về