Bản án 44/2019/HNGĐ-ST ngày 14/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 44/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/10/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 14 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện M, tỉnh S xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 165/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 121/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trương Thanh N, sinh năm 1987(Có mặt).

Địa chỉ: Số A, ấp N, xã H, huyện V, tỉnh B.

- Bị đơn: Bà Sơn Cù L, sinh năm 1980 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện M, tỉnh S.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn ngày 24 tháng 6 năm 2019, tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay nguyên đơn ông Trương Thanh N trình bày: Ông và bà Sơn Cù L cưới nhau vào tháng 6/2008, có đăng ký kết hôn ngày 20/6/2008 tại UBND xã H, huyện V, tỉnh B. Sau khi cưới về sống chung được 3 tháng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, sau đó thì bà L về nhà cha mẹ bà sống từ đó cho đến nay. Xét thấy, cuộc sống hôn N không thể kéo dài nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Sơn Cù L.

Về con chung: Không.

Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

Đi với bị đơn bà Sơn Cù L: Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, nhưng bà Sơn Cù L vắng mặt không có lý do cũng không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của ông Trương Thanh N.

Tại phiên tòa hôm nay kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, xét xử vụ án thì thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; phía bị đơn chưa thực hiện và chấp hành đúng quy định pháp luật do vắng mặt không có lý do tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, phiên hòa giải; bà Sơn Cù L đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, bà L đã được triệu tập xét xử đến lần thứ hai nhưng bà vẫn vắng mặt đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bà Sơn Cù L.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho ông Trương Thanh N được ly hôn với bà Sơn Cù L. Về con chung: Không có. Về tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Sơn Cù L đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, bà L đã được triệu tập xét xử đến lần thứ hai nhưng bà vẫn vắng mặt, áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bà Sơn Cù L.

[2] Về quan hệ hôn nhân: ông Trương Thanh N và bà Sơn Cù L cưới nhau và chung sống cùng nhau từ tháng 6/2008 ông, bà tự nguyện đăng ký kết hôn và được UBND xã Hưng Hội, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn số 65/2008 ngày 20/6/2008 nên quan hệ hôn nhân giữa ông Trương Thanh N và bà Sơn Cù L là hôn nhân hợp pháp.

[3] Xét lý do yêu cầu ly hôn của ông Trương Thanh N, Hội đồng xét xử thấy rằng, sau khi kết hôn thì ông N và bà L sống hạnh phúc được 03 tháng thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do trong cuộc sống vợ chồng bất đồng quan điểm, từ đó bà L về nhà cha mẹ ruột bà sống cho đến nay, mặc dù thời gian đầu ông Nhân đã cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng có đến để đưa bà L về chung sống nhưng bà L không đồng ý, từ đó mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn dẫn đến ông Nhân và bà L không thể sống chung được nữa nên ông Nhân và bà L đã sống ly thân từ tháng 9/2008 cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân giữa ông Nhân và bà L đã phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được, ông bà đã sống ly thân từ nhiều năm nay mà không hàn gắn được nên cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Trương Thanh N.

[4] Về con chung: Không có.

[5] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Không có.

[7] Lời đề nghị của kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí sơ thẩm áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; ông Trương Thanh N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 điều 147; điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Áp dụng khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử: 

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Trương Thanh N được ly hôn với bà Sơn Cù L.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét;

4. Nợ chung: Không có.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Trương Thanh N phải chịu là 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí bà đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008986 ngày 24/6/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện M, ông Nhân đã nộp xong.

Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với các đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo được tính kể ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh S xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

281
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2019/HNGĐ-ST ngày 14/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:44/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về