Bản án 438/2018/HNGĐ–ST ngày 12/11/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH Đ ỒNG NAI

BẢN ÁN 438/2018/HNGĐ–ST NGÀY 12/11/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 12 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố B có mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 1743/2018/TLST–HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2018 về tranh chấp “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 285/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 717/2018/QĐST- HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2018.

Nguyên đơn: Bà Lê Thị L, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Hẻm 3, tổ 18, KP.4D, P. Tr, Thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Bị đơn: Ông Trần Hữu S, sinh năm 1986.

Địa chỉ: D534D, đường H, Kp. 4 P. L, Thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà L có đơn xin xét xử vắng mặt, ông S vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 26/6/2018, các lời khai tại hồ sơ bà LêThị L trình bày:

 Bà và ông Trần Hữu S xây dựng gia đình năm 2008, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L (Giấy chứng nhân kết hôn số 308/2008 ngày 20/7/2008 của Ủy ban nhân dân P. L, Thành phố B,tỉnh Đồng Nai). Thời gian đầu chung sống hạnh phúc,  nhưng sau đó thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp và vợ chồng không còn thương yêu nhau. Nay, bà xét thấy không còn tình cảm với ông S, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy bà xin được ly hôn với ông S để trả tự do cho nhau.

-Về con chung: Có 02 cháu:

1/Trần Thị Cẩm V, sinh ngày: 05/12/2008

2/Trần Lê Cẩm L, sinh ngày: 27/01/2014. 

Ly hôn, bà xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

*Bị đơn ông Trần Hữu S vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, không cung cấp văn bản trình bày ý kiến cũng như cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị L.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa. Căn cứ vào phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án là chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1]Về thủ tục tố tụng:

Bà Lê Thị L và ông Trần Hữu S kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Nay có đơn xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố B, Tòa án nhân dân Thành phố B đã thụ lý giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét ông Trần Hữu S là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân Thành phố B, tỉnh Đồng Nai tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt và không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, do đó Tòa án không thu thập được lời khai của ông Trần Hữu S và không tiến hành hòa giải được. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Xét bà Lê Thị L là nguyên đơn trong vụ án có đơn xin vắng mặt xét xử.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Về Nội dung vụ án:

[1]Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị L và ông Trần Hữu S kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Bà L, ông S sau khi keát hoân, chung soáng vôùi nhau haïnh phuùc được một thời gian, thì phaùt sinh maâu thuaãn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống.

Qua xác minh, ông Trần Hữu S đăng ký thường trú và hiện vẫn đang sinh sống tại địa chỉ D534D, đường H, P. L, Kp. 4, TP. B, tỉnh Đồng Nai (Bl

22). Tòa án đã tống đạt trực tiếp được, niêm yết đầy đủ theo quy định các giấy triệu tập làm việc, thông báo hòa giải để tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng ông S vắng mặt không có lý do. Điều đó thể hiện ông bỏ mặc và không có thiện chí hàn gắn. Hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân.Vì vậy có căn cứ chấp nhận đơn xin ly hôn của bà L.

[2]Về con chung: Có 02 cháu:

1/Trần Thị Cẩm V, sinh ngày: 05/12/2008.

2/Trần Lê Cẩm L, sinh ngày: 27/01/2014. Ly hôn, bà L xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.

Hiện tại cả hai cháu đang sống với bà L, cháu V có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với mẹ, ông S vắng mặt trong suốt qúa trình tố tụng, vì vậy có căn cứ giao cả bốn cháu cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời ông S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp nuôi con nên ông S được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

[3]Về tài sản chung và nợ chung: Do không thu thập được lời khai của ông S nên không có cơ sở để xác định tài sản chung và nợ chung của vợ

chồng, và vì bà L không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra để xem xét tại phiên tòa hôm nay. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp và có đơn khởi kiện sẽ được xem xét giải quyết thành vụ kiện dân sự khác.

[4] Về án phí HNGĐ-ST: Bà L phải chịu tiền án phí xin ly hôn là 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220; điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Luật hôn nhân gia đình năm 2000.

- Áp dụng Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84, 131 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị L.

-Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lê Thị L và ông Trần Hữu S.

-Về con chung:

Giao 02 cháu:

1/Trần Thị Cẩm V, sinh ngày: 05/12/2008.

2/Trần Lê Cẩm L, sinh ngày: 27/01/2014.

Cho bà L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông S được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra để xem xét.

- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lê Thị L phải chịu300.000đ (ba trăm ngàn đồng). Số tiền tạm ứng án phí bà L đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 008566 ngày 17 tháng 7 năm 2018 cuûa Chi cuïc Thi haønh aùn daân söï Thành phố B.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 438/2018/HNGĐ–ST ngày 12/11/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:438/2018/HNGĐ–ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về