Bản án 436/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 436/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 31 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 335/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Xin ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 135/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 112/2020/QĐST-HNGĐ ngày 15/12/2020, giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Trương Thị Thu T, sinh năm 2000. Địa chỉ: ấp A, xã T, huyện T, tỉnh T.

-Bị đơn: Dương Minh L, sinh năm 1998. Địa chỉ: ấp A, xã V, huyện G, tỉnh T.

(Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt, anh L vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn chị Trương Thị Thu T trình bày:

Chị và anh Dương Minh L sống chung với nhau vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện G, tỉnh T vào ngày 07/12/2018. Thời gian đầu sống với nhau hạnh phúc, đến giữa năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do anh L chơi bời, không chăm sóc cho gia đình, anh L chơi đánh bài, đá gà, cá độ đá banh gây nợ, chị đã đưa vàng cưới của chị cho anh L đi bán để trả nợ, chị đã nhiều lần khuyên anh L không chơi bời nữa để lo làm ăn, nhưng anh L không nghe, anh L vẫn tiếp tục chơi đá gà, chị và anh L đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không thành, chị và anh L đã sống ly thân từ tháng 08/2020 cho đến nay, nay chị yêu cầu ly hôn với anh L.

Về con chung, Về tài sản chung: không có. Về nợ chung: không có.

* Bị đơn anh Dương Minh L vắng mặt, mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh L vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc yêu cầu xin ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G theo quy định Điều 28, Điều 35 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện G đã gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự theo quy định của Pháp luật.

Bị đơn anh Dương Minh L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh L. Nguyên đơn chị Trương Thị Thu T có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt chị T.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh L sống chung với nhau vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện G, tỉnh T vào ngày 07/12/2018. Thời gian đầu sống với nhau hạnh phúc, đến giữa năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do anh L chơi bời, không chăm sóc cho gia đình, anh L chơi đánh bài, đá gà, cá độ đá banh gây nợ, chị đã đưa vàng cưới của chị cho anh Lộc đi bán để trả nợ, chị đã nhiều lần khuyên anh L không chơi bời nữa để lo làm ăn, nhưng anh L không nghe, anh L vẫn tiếp tục chơi đá gà, chị và anh L đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không thành, chị và anh L đã sống ly thân từ tháng 08/2020 cho đến nay. Nay chị T yêu cầu ly hôn với anh L là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[4] Về con chung, Về tài sản chung và nợ chung: Chị khai không có nên không yêu cầu giải quyết.

[6] Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều: 28, 35, 39, 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng: Các Điều 9, 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trương Thị Thu T.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trương Thị Thu T được ly hôn với anh Dương Minh L.

- Về con chung, Về tài sản chung, Về nợ chung: không có nên không đặt ra giải quyết.

- Về án phí HNST:

Chị Trương Thị Thu T phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị T đã nộp 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0016885 ngày 19/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G được cấn trừ xem như chị T đã nộp xong án phí.

- Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn, bị đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tòa tuyên án. Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hợp lệ hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 436/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:436/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về