Bản án 43/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 43/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 28/04/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐắkLắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 957/2020/HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2020 về việc “ tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2021/QĐXX-ST ngày 23 tháng 03 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 37/2021/QĐST-HNGĐ ngày 09/04/2021 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Bà Đinh Thị Kim A – sinh năm:1987(Có mặt) Địa chỉ:138/01/24 N, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

-Bị đơn: Ông Nguyễn Đức T- Sinh năm: 1986(Vắng mặt).

Địa chỉ: 107/38 Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1].Theo đơn ly hôn, bản tự khai và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Đinh Thị Kim A trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Nguyễn Đức T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND phường Thành Công, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 09/07/2010.

Quá trình chung sống, giữa chúng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, cãi vã chửi bới lẫn nhau. Vào cuối năm 2015 tôi đã dẫn 02 con bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Trong thời gian ly thân, chúng tôi không còn quan tâm, chăm sóc gì đến nhau. Nay tôi xét thấy tình cảm, tình thương yêu vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã kéo dài trầm trọng nên đề nghị Toà án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông Nguyễn Đức T.

Về con chung: Tôi và ông T có 02 con chung là: Cháu Nguyễn Ngọc Bảo T; sinh ngày 06/11/2010 và cháu Nguyễn Đức Bảo H; sinh ngày 09/11/2012.

Từ khi ly thân đến nay 02 cháu ở với tôi, các cháu hiện đang học ổn định tại xã Hòa Thắng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Để ổn định tâm lý học hành và không tách các cháu ra mỗi cháu một nơi khi ly hôn tôi có nguyện vọng được nuôi 02 con chung đến tuổi thành niên vì tôi điều kiện và thời gian nuôi con chung, còn ông T không có điều kiện và thời gian vì ông T làm nghề lái xe đường dài không có thời gian chăm sóc con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tôi không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Tôi và ông T tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2].Đối với bị đơn ông Nguyễn Đức T: Tòa án đã tiến hành thông báo triệu tập hợp lệ nhưng ông T không lên Tòa án làm việc nên không lấy được lời khai.

Tại phiên tòa hôm nay bà Đinh Thị Kim A vẫn giữ nguyên ý kiến xin ly hôn với ông Nguyễn Đức T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả trA luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: tranh chấp giữa nguyên đơn bà Đinh Thị Kim A và bị đơn ông Nguyễn Đức T là tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền Tòa án giải quyết.

Qua xác minh thì được chính quyền địa phương thì được biết: Ông Nguyễn Đức T vẫn đang cư trú ở tại 107/38 Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk do đó thẩm quyền giải quyết ly hôn là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng ông Nguyễn Đức T đều vắng mặt không có lý do, không có ý kiến trình bày về các nội dung yêu cầu khởi kiện của bà A; không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được và đã phải hoãn phiên tòa lần đầu vào ngày 09 tháng 04 năm 2021. Tại phiên tòa hôm nay, ông Nguyễn Đức T vẫn vắng mặt là thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Đức T theo quy định.

[2]. Hôn nhân giữa bà A và ông T là hợp pháp; trong thời gian chung sống, vợ chồng bà A và ông T đã xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến bà A yêu cầu Tòa án xin ly hôn chứng tỏ giữa bà A và ông T không còn thương yêu, gắn bó với nhau; không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Như vậy, giữa bà A và ông T không còn tình nghĩa vợ chồng theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình; từ đó vợ chồng bà A và ông T là đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đây là căn cứ cho ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà A và cho bà A được ly hôn với ông T.

-Về con chung: Bà A và ông T có 02 con chung là: Cháu Nguyễn Ngọc Bảo T;

sinh ngày 06/11/2010 và cháu Nguyễn Đức Bảo H; sinh ngày 09/11/2012.

Khi ly hôn, bà A có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung đến tuổi trưởng thành (18 tuổi) vì bà A có điều kiện và thời gian chăm sóc con chung.

Xét nguyện vọng của bà A là chính đáng vì từ khi ly thân đến nay bà A đang trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 02 cháu và không để ảnh hưởng đến tâm lý và điều kiện học hành và xét nguyện vọng của 02 cháu là muốn được ở với mẹ nên cần giao cháu cháu Nguyễn Ngọc Bảo T; sinh ngày 06/11/2010 và cháu Nguyễn Đức Bảo H;sinh ngày 09/11/2012 cho bà Đinh Thị Kim A được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (18 tuổi) là phù hợp.

-Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà A không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

-Về tài sản chung, nợ chung: Bà A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà Đinh Thị Kim A phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khỏan 1 Điều 39; Điều 146; điểm a khoản 1 Điều 203; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ các Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình Căn cứ Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của bà Đinh Thị Kim A.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Đinh Thị Kim A được ly hôn với ông Nguyễn Đức T.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Bảo T; sinh ngày 06/11/2010 và cháu Nguyễn Đức Bảo H; sinh ngày 09/11/2012 cho bà Đinh Thị Kim A được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi các cháu đủ tuổi thành niên(18 tuổi).

Ông Nguyễn Đức T được quyền đi lại thăm nom và chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.

3.Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Đinh Thị Kim A không yêu cầu ông Nguyễn Đức T phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đinh Thị Kim A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5.Về án phí ly hôn sơ thẩm: Bà Đinh Thị Kim A phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng mà bà A đã nộp tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm theo biên lai thu số 0013529 ngày 11/12/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự TP. Buôn Ma Thuột.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 43/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:43/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về