Bản án 43/2021/HNGĐ-ST ngày 14/06/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 43/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 14 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 587/2020/TLST- HNGĐ, ngày 12 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 13 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hồ Thị Bạch T, sinh năm 1977; cư trú tại: Tổ A, ấp B, xã SN, huyện TC, tỉnh Tây Ninh.

Bị đơn: Anh Nguyễn Hồng M, sinh năm 1980; cư trú tại: Tổ A, ấp B, xã SN, huyện TC, tỉnh Tây Ninh.

Chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh M vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 06 tháng 10 năm 2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Hồ Thị Bạch T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh M tự nguyện chung sống vợ chồng vào năm 1999, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã SN, huyện TC, tỉnh Tây Ninh vào năm 2010. Cuộc sống vợ chồng giữa chị và anh M trong thời gian chung sống thường xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, anh M thường xuyên uống rượu bia về nhà kiếm chuyện gây gổ với chị. Hiện hai vợ chồng đã sống ly thân khoảng hơn 06 tháng nay. Do thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ 1 nhau, người nào chỉ biết bổn phận người đó, mâu thuẫn giữa hai vợ chồng đã trầm trọng nên chị khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh M.

- Về con chung: Chị và anh M chung sống vợ chồng có 04 con chung tên là Hồ Minh P, sinh ngày 19-7-2000, Nguyễn Minh Q, sinh ngày 16-11-2004, Nguyễn Thị Ngọc M, sinh ngày 18-7-2006, Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 03-6- 2010. Hiện tại cháu Phát đã thành niên tự lao động sinh sống được nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu ly hôn chị có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Minh Q, Nguyễn Thị Ngọc M, Nguyễn Thị Yến N; tạm thời chị không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 19 tháng 02 năm 2021, bị đơn anh Nguyễn Hồng M trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị T tự nguyện chung sống vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Suối Ngô, huyện Tân Châu. Cuộc sống vợ chồng giữa anh và chị T trong thời gian chung sống không có mâu thuẫn gì lớn, chỉ là chị T thường xuyên nhắn tin với người đàn ông khác; nguyên nhân là chị T bỏ nhà đi hơn một tháng mới về rồi làm đơn ly hôn. Do còn thương yêu vợ con nên anh có nguyện vọng đoàn tụ gia đình.

- Về con chung: Anh và chị T chung sống vợ chồng có 04 con chung tên là Hồ Minh P, sinh ngày 19-7-2000, Nguyễn Minh Q, sinh ngày 16-11-2004, Nguyễn Thị Ngọc M, sinh ngày 18-7-2006, Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 03-6- 2010 như chị T trình bày. Do có nguyện vọng đoàn tụ gia đình nên về con chung anh không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Anh không có yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải, công khai chứng cứ, anh M vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án không thể hòa giải vụ án theo quy định tại Điều 54 của Luật Hôn nhân và gia đình và quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Tòa án lập Biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân của các đương sự tại địa phương.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Thời hạn thụ lý, giải quyết vụ án; việc cấp tống đạt văn bản pháp luật và việc tuân thủ quy định pháp luật của người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng đều bảo đảm đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Do chị T là nguyên đơn đã có đơn đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Hồng M là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị T, anh M.

- Về việc giải quyết nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Căn cứ các điều 56, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hồ Thị Bạch T đối với anh Nguyễn Hồng M;

+ Về con chung: Chị T và anh M chung sống vợ chồng có 04 con Hồ Minh P, sinh ngày 19-7-2000, Nguyễn Minh Q, sinh ngày 16-11-2004, Nguyễn Thị Ngọc M, sinh ngày 18-7-2006, Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 03-6-2010. Hiện tại cháu Phát đã thành niên, tự lao động sinh sống được nên không đặt ra giải quyết; giao 03 con chung tên Nguyễn Minh Q, Nguyễn Thị Ngọc M, Nguyễn Thị Yến N cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng; ghi nhận tạm thời chị T không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung;

+ Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận chị Hồ Thị Bạch T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về án phí: Căn cứ Điều 146, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, chị Hồ Thị Bạch T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa, không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung: Xét nội dung yêu cầu trong đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án của chị T:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị T, anh M có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã SN, huyện TC ngày 31-8-2010, là hôn nhân hợp pháp. Xét lời khai của chị T và tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình tiến hành tố tụng thể hiện: Chị T trình bày vào năm 1999, chị tự nguyện sống vợ chồng với anh M, nhưng đời sống chung không hạnh phúc, phát sinh mâu thuẫn; chị T và anh M đã sống ly thân từ được hơn 06 tháng nay. Qua xác minh tại địa phương (bút lục số 16, 17) thể hiện: Giữa chị T và anh M thường xảy ra mâu thuẫn và hiện tại đã sống ly thân. Xét thấy, hôn nhân giữa chị T và anh M đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của chị T có cơ sở chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Chị T và anh M có 04 con chung là cháu Hồ Minh P, sinh ngày 19-7-2000; Nguyễn Minh Q, sinh ngày 16-11-2004; Nguyễn Thị Ngọc M, sinh ngày 18-7-2006; Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 03-6-2010. Do cháu Hồ Minh P đã thành niên, tự lao động được nên không đặt ra giải quyết. Các con chung cháu Nguyễn Minh Q; Nguyễn Thị Ngọc M và Nguyễn Thị Yến N đang sống chung với chị T. Anh M và chị T đã sống ly thân hơn 06 tháng đến nay. Các con chung đều có nguyện vọng sống chung cùng với chị T. Hơn nữa, cháu Nguyễn Thị Ngọc M và Nguyễn Thị Yến N là con gái. Nên giao các con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận chị T không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị Hồ Thị Bạch T phải chịu án phí theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, do đó được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, các điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 146, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thị Bạch T. Cho chị Hồ Thị Bạch T được ly hôn với anh Nguyễn Hồng M.

2. Về con chung: Chị T và anh M có 04 con chung têm: Hồ Minh P, sinh ngày 19-7-2000, Nguyễn Minh Q, sinh ngày 16-11-2004, Nguyễn Thị Ngọc M, sinh ngày 18-7-2006, Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 03-6-2010. Cháu Hồ Minh P đã thành niên, tự lao động được nên không đặt ra giải quyết. Giao cháu Nguyễn Minh Q, sinh ngày 16-11-2004, Nguyễn Thị Ngọc M, sinh ngày 18-7- 2006, Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 03-6-2010 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Ghi nhận tạm thời chị T không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn anh Nguyễn Hồng M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung; nợ chung: Ghi nhận chị Hồ Thị Bạch T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Hồ Thị Bạch T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị T đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0001173 ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

Chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Báo cho anh Nguyễn Hồng M và chị Hồ Thị Bạch T biết được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2021/HNGĐ-ST ngày 14/06/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:43/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về