Bản án 43/2021/HNGĐ-ST ngày 13/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình: ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 43/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH: LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 13 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 461/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2020 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình: Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 71/2021/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kiều H, sinh năm 1984 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp VT, xã VK, huyện TS, tỉnh An Giang

- Bị đơn: Anh Đặng Thanh T, sinh năm 1988 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp VT, xã VK, huyện TS, tỉnh An Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của chị Trần Thị Kiều H; các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Chị và anh T chung sống với nhau năm 2011, có đăng ký kết hôn ngày 14/7/2011 tại UBND xã Vĩnh Khánh. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống H phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do anh T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, không quan tâm chăm sóc vợ con. Mặc dù chị H nhiều lần mong muốn hàn gắn và cho anh T cơ hội nhưng anh T vẫn không thay đổi nên chị H đã quyết định sống ly thân với anh T cách đây khoảng một năm. Trong thời gian xa nhau, anh T vẫn thường xuyên lui tới thăm con chung nhưng cũng không có ý định hàn gắn. Nay nhận thấy tình cảm không còn, không thể tiếp tục chung sống nên chị H yêu cầu ly hôn với anh T.

- Về con chung: Có một con chung tên Đặng Minh Tr, sinh ngày 09/6/2017. Từ khi ly thân đến nay, cháu Tr sống chung với chị H nên khi ly hôn chị H yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn là anh Đặng Thanh T trình bày:

Anh và chị H do tự tìm hiểu và tự nguyện chung sống với nhau năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Vĩnh Khánh. Quá trình chung sống vợ chồng cũng có những mâu thuẫn nhưng nhận thấy mâu thuẫn này không nghiêm trọng. Khoảng một năm trước chị H quyết định sống ly thân anh cũng không có ý kiến gì. Trong thời gian đó anh vẫn lui tới thăm con chung. Nay chị H yêu cầu ly hôn thì anh không đồng ý ly hôn vì vẫn còn thương vợ con, mong muốn hàn gắn. Tuy nhiên nếu chị H cương quyết ly hôn thì anh cũng đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có một con chung tên Đặng Minh Tr, sinh ngày 09/6/2017. Hiện nay cháu Tr đang sống chung với chị H, anh không muốn làm ảnh hưởng đến tâm lý của cháu nên thống nhất giao con cho chị H nuôi, anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa:

- Chị Trần Thị Kiều H giữ nguyên yêu cầu được ly hôn anh Đặng Thanh T, yêu cầu được nuôi cháu Đặng Minh Tr, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Anh Đặng Thanh T vắng mặt tại phiên tòa nên không ghi nhận được ý kiến.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn trình bày quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Tòa án thụ lý, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ đảm bảo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; thành phần Hội đồng xét xử không thuộc trường hợp phải thay đổi. Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Đồ nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H, cho chị H ly hôn anh T; giao cháu Đặng Minh Tr cho chị Trần Thị Kiều H tiếp tục nuôi dưỡng, anh Đặng Thanh T không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết. Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Trần Thị Kiều H và anh Đặng Thanh T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn (Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 56/KH, quyển số 1/2011 do UBND xã Vĩnh Khánh cấp ngày 14/7/2011). Anh Đặng Thanh T có hộ khẩu thường trú tại ấp VT, xã VK, huyện TS, tỉnh An Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Xét việc tranh chấp:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh T xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 14/7/2011 tại UBND xã Vĩnh Khánh, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Theo chị H trình bày nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, mặc dù chị đã nhiều lần khuyên can anh T chấm dứt mối quan hệ đó để chăm lo cho gia đình nhưng anh T không có ý kiến và cũng không có thái độ hàn gắn khiến cho mâu thuẫn của cả hai ngày càng trầm trọng, chị cũng không còn tin tưởng anh T nữa nên không thể tiếp tục chung sống. Vì vậy, cách đây khoảng một năm thì chị H đã dọn ra sống riêng, khi đó anh T cũng không có ý kiến và cũng không có thái độ hàn gắn.

Theo anh T trình bày quá trình chung sống giữa anh và chị H xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân chủ yếu do chị H có tính hay ghen, không thông cảm cho công việc của anh, mặc dù anh đã nhiều lần giải thích nhưng không được khiến cho mâu thuẫn càng lúc càng trầm trọng. Khi chị H dọn ra riêng anh cũng có ý hàn gắn nhưng không được, đến khi chị H yêu cầu ly hôn anh cũng cố gắng mong được hàn gắn nhưng chị H cương quyết ly hôn, do đó anh thống nhất ly hôn.

[2.2] Thấy rằng trong quá trình chung sống giữa chị H và anh T xuất hiện mâu thuẫn chủ yếu về tình cảm, nhưng không có biện pháp hàn gắn. Chị H cương quyết ly hôn và anh T cũng thống nhất ly hôn cho thấy mâu thuẫn giữa cả hai đã không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên có đủ cơ sở cho chị H ly hôn với anh T.

[3] Về con chung: Có một con chung tên Đặng Minh Tr, sinh ngày 09/6/2017. Chị H yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng. Quá trình giải quyết anh T thống nhất giao con cho chị H nuôi, anh không cấp dưỡng nuôi con. Do đó, có đủ cơ sở giao cháu Đặng Minh Tr cho chị Trần Thị Kiều H tiếp tục nuôi dưỡng, anh T không cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Chị H và anh T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị H và anh T trình bày không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.

[6] Về án phí: Chị Trần Thị Kiều H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Anh Đặng Thanh T không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 53, khoản 1 Điều 56, Điều 57, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hồn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 22 7, 228, 271, 273 của Bộ luật T tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Kiều H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Kiều H được ly hôn anh Đặng Thanh T.

2. Về con chung: Có một con chung tên Đặng Minh Tr, sinh ngày 09/6/2017. Giao cháu Đặng Minh Tr cho chị Trần Thị Kiều H tiếp tục nuôi dưỡng, anh Đặng Thanh T không cấp dưỡng nuôi con.

Anh Đặng Thanh T và các thành viên trong gia đình (nếu có) phải tôn trọng quyền được nuôi con của chị Trần Thị Kiều H. Chị Trần Thị Kiều H và các thành viên trong gia đình (nếu có) không được cản trở anh Đặng Thanh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Chị Trần Thị Kiều H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhung được khấu trừ tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng chị H đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2019/0008015 ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn. Anh Đặng Thanh T không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Các đương sự không phải chịu các chi phí tố tụng khác.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Giấy chứng nhận kết hôn số 56/KH, quyển số 1/2011 do UBND xã Vĩnh Khánh, huyện Thoại Sơn, tinh An Giang cấp ngày 14/7/2011 cho chị Trần Thị Kiều H và anh Đặng Thanh T không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

114
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2021/HNGĐ-ST ngày 13/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình: ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:43/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về