Bản án 43/2020/HNGĐ-ST ngày 26/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 43/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 192/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2020/QĐXX ngày 27 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Mỹ H, sinh năm: 1982; địa chỉ: Tổ 19, ấp Thuận Bình, xã Truông Mít, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Lê Văn Q, sinh năm: 1979; địa chỉ: Tổ 19, ấp Thuận Bình, xã Truông Mít, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 19 tháng 3 năm 2020, quá trình tố tụng nguyên đơn chị Phạm Thị Mỹ H trình bày:

Chị và anh Q tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2002, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Truông Mít, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc. Từ năm 2003 đến nay phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Q ghen tuông vô cớ. Vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, anh Q đánh chị nhiều lần. Mỗi lần cãi nhau là anh Q mài dao đòi chém chị. Các con can ngăn thì anh Q đánh các con. Ngày nào đi làm về anh Q cũng kiếm chuyện chưởi chị, còn yêu cầu chị làm đơn ly hôn. Chị đã cố gắng chịu đựng vì các con. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Lê Thị Hoài P, sinh ngày: 15- 12-2003 và Lê Văn T, sinh ngày 23-12-2005. Hiện nay 02 con chung đang ở cùng anh chị. Ly hôn Tòa án xét theo nguyện vọng của các con. Nếu các con có nguyện vọng theo mẹ thì chị xin nuôi 02 con, không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Anh Q được quyền thăm con chung, không ai được cản trở.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Q đã được Tòa án Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh trình bày:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự; Thư ký đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

- Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt. Bị đơn vắng mặt không có lý do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Đề nghị giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H đối với anh Q; Về con chung: Giao 02 con chung cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị H không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Q được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở; Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về án phí dân sự sơ thẩm chị H phải chịu theo quy định của pháp luật.

- Kiến nghị khác: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị H có đơn xin giải quyết vắng mặt. Anh Q đã được Tòa án Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do. Tòa án xét xử vắng mặt Chị H, anh Q theo Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét về quan hệ hôn nhân: Chị H xác định tự nguyện sống chung với anh Q từ năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Truông Mít, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

[3] Xét về mâu thuẫn vợ chồng: Chị H, anh Q sống hạnh phúc được thời gian đầu. Từ năm 2003 đến nay phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Q ghen tuông vô cớ, anh chị thường xuyên cãi nhau, anh Q đánh chị nhiều lần. Các con can ngăn thì cũng bị anh Q đánh. Chị đã cố gắng chịu đựng vì các con nhưng càng ngày mâu thuẫn càng trầm trọng hơn. Chị không còn tình cảm vợ chồng nên xin ly hôn. Tòa án mời anh Q nhiều lần nhưng anh không lên Tòa án để hàn gắn vợ chồng. Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng chị H, anh Q không còn, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng đoàn tụ vợ chồng. Căn cứ Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H với anh Q.

[4] Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Lê Thị Hoài P, sinh ngày: 15-12-2003 và Lê Văn T, sinh ngày 23-12-2005. Ly hôn Chị H xin được nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con chung. Nếu nguyện vọng của 02 con chung là được ở cùng chị H. Anh Q không đến Tòa án để hòa giải về con chung. Hội đồng xét xử giao 02 con chung cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị H không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Anh Q được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở là phù hợp với quy định tại Điều 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Nhận xét và quan điểm nêu trên của Viện kiểm sát nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh là có căn cứ.

[7] Về án phí: Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án chị H là nguyên đơn phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị Mỹ H với anh Lê Văn Q. Chị Phạm Thị Mỹ H được ly hôn với anh Lê Văn Q.

2. Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên là Lê Thị Hoài P, sinh ngày: 15-12-2003 và Lê Văn T, sinh ngày 23-12-2005. Giao 02 con chung cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị H không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Anh Q được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Phạm Thị Mỹ H phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền án phí sơ thẩm dân sự nhưng được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí khởi kiện chị H đã nộp theo biên lai thu số 0004441 ngày 07-5-2020 của Chi cục thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Chị H đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyết định này có hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2020/HNGĐ-ST ngày 26/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:43/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về