Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 29/05/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 43/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 726/2018/TLST-HNGĐ ngày 04/12/2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2019/QĐST-HNGĐ ngày 03/5/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Diệu L, sinh năm 1983

Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện N, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn: Anh Lê Thanh H, sinh năm 1981

Địa chỉ: ấp B, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai.

(Chị L có mặt, anh H vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 04/10/2018 và các lời khai tại hồ sơ, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Diệu L trình bày: Chị và anh Lê Thanh H xây dựng gia đình với nhau năm 2001, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã V, huyện N cấp giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 30 tháng 5 năm 2003. Việc kết hôn do chị và anh H đều tự nguyện. Nay chị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Thanh H. Nguyên nhân chị L yêu cầu ly hôn là do vợ chồng chung sống không hạnh phúc, vợ chồng không tôn trọng, yêu thương và tin tưởng nhau. Chị và anh H đã sống ly thân từ năm 2003 đến nay.

Về con chung: chị L và anh H có 01 người con chung là cháu Nguyễn Thanh L, sinh ngày 22/7/2001. cháu L do chị trực tiếp nuôi dưỡng từ năm 2003 đến nay. Nếu ly hôn, chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: chị L khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Lê Thanh H vắng mặt, không đến Tòa cung cấp chứng cứ và tham gia tố tụng giải quyết vụ án.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa là đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L, xử cho chị L được ly hôn với anh H. Giao con chung là cháu L cho chị L nuôi dưỡng, tạm thời anh H không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không có yêu cầu nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Lê Thanh H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, áp dụng Điều 277 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Lê Thanh H.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Thanh H và chị Nguyễn Thị Diệu L xây dựng gia đình với nhau năm 2001, đến năm 2003 có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã V, huyện N cấp giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 30/5/2003, việc kết hôn do cả hai đều tự nguyện nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000. chị L xin ly hôn với anh H với lý do vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường hay xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng không còn thương yêu, tin tưởng và tôn trọng nhau, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2003 đến nay.

Xét thấy, qua kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân xã V thì địa phương không xác định được nguyên nhân tranh chấp ly hôn giữa anh H và chị L. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thông báo cho anh H biết để đến Tòa tham gia tố tụng, cung cấp chứng cứ và hòa giải để vợ chồng anh đoàn tụ nhưng anh H vẫn không đến Tòa mà không có lý do. Qua ý kiến của chị L thể hiện chị L và anh H không còn yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau là đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L, xử cho chị L được ly hôn với anh H là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về nuôi con chung: anh H và chị L có 01 người con chung là cháu Nguyễn Thanh L, sinh ngày 22/7/2001.

Chị L yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Đối với anh H không có ý kiến gì về việc nuôi con. Mặt khác, cháu L hiện do chị L đang nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử giao con chung là cháu Nguyễn Thanh L cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với các Điều 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. chị L nuôi con không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

[4] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: chị L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Diệu L phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; Các Điều 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận đơn khởi kiện về việc “Ly hôn” của chị Nguyễn Thị Diệu L đối với anh Lê Thanh H.

Xử cho chị Nguyễn Thị Diệu L được ly hôn với anh Lê Thanh H.

Về nuôi con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Thanh L, sinh ngày 22/7/2001 cho chị Nguyễn Thị Diệu L nuôi dưỡng. Tạm thời anh H không cấp dưỡng nuôi con.

Anh Lê Thanh H được quyền đến thăm nom con không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

Về nợ chung: chị L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Diệu L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 004375 ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N. chị L đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

3. chị L được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. anh H được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

258
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 29/05/2019 về ly hôn

Số hiệu:43/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về